Văn phòng và bàn làm việc - Offices Cubicles


Office and Cubicles - Văn phòng và bàn làm việc có vách ngăn

Một văn phòng thường có 3 kiểu sắp xếp. Một số công ty sắp xếp cho mỗi nhân viên một văn phòng riêng, số khác lại có một hệ thống bàn làm việc được ngăn cách nhau bởi các tấm vách ngăn, còn một số lại xếp các bàn làm việc ở cạnh nhau trong một không gian mở có diện tích lớn để mọi người cùng làm việc. Tôi sẽ chia bài học này theo 3 cách sắp xếp nói trên.

Desks all together - Xếp nhiều bàn làm việc với nhau

Nếu bạn phải ở trong một môi trường làm việc mà bạn phải ngồi cùng bàn làm việc với 15 người khác thì tôi rất lấy làm tiếc cho tình trạng của bạn. Làm việc như vậy rất khó chịu, nhưng thực tế lại như vậy. Dưới đây là một số câu mà bạn có thể nghe thấy từ những người trong tình huống này.

Những bày tỏ và phàn nàn chung

Nó cũng không đến nỗi tệ, nhưng không có chút riêng tư nào cả.

Tôi sẽ chẳng bận tâm lắm nếu người quản lý không theo dõi những gì tôi làm từng phút một suốt cả ngày.

Tôi ghét lắm. Nếu họ không sắp xếp cho chúng ta văn phòng riêng thì ít nhất cũng phải cho chúng ta bàn có vách ngăn chứ.

Lý do khiến tôi ghét nó đến thế là vì tôi không thể nghỉ ít phút giữa giờ làm được. Vì người quản lý luôn luôn theo dõi tất cả mọi người, ngay cả khi tôi không làm việc, nên tôi buộc phải giả vờ rằng mình đang làm việc.

Có rất nhiều thứ khiến bạn mất tập trung. Tôi có thể nghe thấy tất cả những gì mọi người nói trong cả văn phòng.

Đôi khi Mary lại bật nhạc lên. Như vậy cũng không tệ lắm, nhưng đôi khi tôi muốn được yên tĩnh làm việc.

Nếu tôi có phàn nàn về điều gì đó, tôi không thể nói với người quản lý, bởi tất cả những người khác sẽ nghe được. Tôi buộc phải sắp xếp một cuộc họp và sử dụng phòng hội nghị.

Questions and Requests - Câu hỏi và yêu cầu

Gần bàn làm việc của tôi không còn ổ điện trống nào nữa. Tôi xin thêm một chiếc ổ điện được không?

Tôi chuyển sang chỗ khác được không? Ánh nắng mặt trời lúc nào cũng chiếu lóa màn hình khiến tôi làm việc rất khó khăn.

Tôi ngồi ở phía bên kia phòng được không? Chỗ ngồi này gần cửa quá nên rất lạnh.

Tôi dễ bị nóng lắm. Tôi ngồi cạnh cửa ra vào có được không? Ở đó mát hơn nhiều.

Cubicles - Bàn làm việc có vách ngăn

Bàn làm việc có vách ngăn là khu vực làm việc được chia tách bởi cách bức vách ngăn di chuyển được. Nó thường cao khoảng 4 đến 5 feet và tạo ra một chút khoảng không gian riêng tư. Mặc dù không được tốt như văn phòng riêng, nhưng bàn làm việc có vách ngăn vẫn tốt hơn rất nhiều so với việc phải trong không gian mở và nhìn thấy tất cả mọi người. Một ích lợi khác của bàn làm việc có vách ngăn là bạn có thể cá nhân hóa không gian làm việc của mình. Có những bức vách nhỏ để bạn có thể dán ảnh, trang trí, hoặc treo một tấm bảng trắng hay bảng ghim.

Tôi ngồi ở bàn làm việc có vách ngăn ở cuối phòng. Nó ở cạnh phòng họp.

Bàn làm việc của tôi ở ngay phía bên kia vách ngăn này. Thỉnh thoảng hãy qua chỗ tôi nhé.

Tệp tài liệu đang ở trên bàn làm việc của tôi. Tôi sẽ đi lấy cho bạn.

Tôi đi qua bàn làm việc của bạn và thấy một chiếc lò sưởi. Bạn tìm được lò sưởi bé như vậy ở đâu thế? Tôi nghĩ tôi cũng muốn mua một chiếc cho bàn làm việc của mình.

Trong văn phòng của chúng tôi có hai người cùng tên là Steve. Nếu bạn gọi to ‘Steve’, bạn sẽ thấy có hai cái đầu thò lên một lúc. Khá là buồn cười.

Nếu bạn nghe thấy cụm từ ‘cube farm’ thì nó chỉ một khu làm việc có diện tích lớn với nhiều bàn làm việc có vách ngăn.

Tôi nghe nói công ty ABC thực sự có một khu làm việc với nhiều bàn làm việc có vách ngăn. Ngay cả CEO cũng làm việc trong một bàn làm việc như vậy. Tôi nghĩ như vậy khá hay.

Chỗ làm việc của bạn lớn cỡ nào?

Chỗ làm việc của tôi có diện tích khoảng 5x6 feet.

Tính sơ sơ nó khoảng 5x6.

Tôi cũng không chắc, nhưng nó đặt vừa hai chiếc bàn làm việc nhỏ và một tủ có ngăn kéo. Tôi nghĩ như thế là đủ rộng đối với tôi rồi.

Office - Văn phòng riêng

Nếu bạn nghĩ có văn phòng riêng sẽ thỏa mãn được hết những nhu cầu của bạn và bạn sẽ được hạnh phúc, thì bạn đã nhầm rồi. Thật ngạc nhiên rằng những người có văn phòng riêng vẫn có đủ thứ để phàn nàn. Tôi cũng cảm thấy hơi tội lỗi vì mình cũng thế. Tôi vẫn nhớ khi tôi phải dùng chung văn phòng với một người khác nữa, tôi đã phàn nàn về việc không có văn phòng riêng. Và tới khi có văn phòng riêng, tôi lại phàn nàn về việc muốn có văn phòng riêng lớn hơn. Khi đã có văn phòng lớn hơn, tôi tiếp tục phàn nàn rằng văn phòng không có cửa sổ. Bạn có thấy lại không khi những lời phàn nàn dường như chẳng bao giờ dứt? Hãy cùng xem xét một số mẫu câu sử dụng trong phần này nhé.

Tại sao văn phòng của Jack lại rộng hơn của tôi nhiều thế?

Lẽ ra phải tới lượt tôi có văn phòng có cửa sổ. Tại sao anh lại giao nó cho Paul?

Có một văn phòng trống ở phía bên kia sảnh. Tôi lấy văn phòng đó có được không?

Có văn phòng riêng thật tốt, bởi tôi có thể lướt Internet và nghỉ ngơi thực sự bất cứ khi nào tôi muốn.

Sự riêng tư có lẽ là điều tuyệt vời nhất khi có văn phòng riêng. Tôi không thể tưởng tượng được nếu phải quay trở lại làm việc ở bàn làm việc có vách ngăn thì sẽ thế nào nữa.

"Tới văn phòng gặp tôi" là một trong số những câu mà quản lý của bạn thường nói.

Anh ghé qua phòng làm việc của tôi được không?

Ghé qua phòng làm việc của tôi nếu có thời gian rảnh nhé.

Hãy gặp nhau ở văn phòng tôi đi.

Nếu bạn muốn ghé thăm văn phòng của ai đó, bạn có thể nói như sau.

Tôi ghé qua văn phòng của anh sau giờ ăn trưa nhé?

Tôi ghé qua văn phòng của anh bây giờ được không?

Chúng ta nói chuyện trong văn phòng của anh được không?

Offices and Cubicles - Interactive Practice - Luyện tập tương tác

Nhấp chuột vào mục Nghe tất cả và làm theo. Sau khi đã nghe toàn bộ hội thoại, hãy đóng vai người A bằng cách nháy chuột vào nút người A. Bạn sẽ chỉ nghe thấy tiếng người B trong suốt hội thoại. Sẽ có một khoảng yên tĩnh cho bạn để nhắc lại những câu của người A. Làm tương tự với người B. Tốc độ trong đoạn hội thoại là tốc độ tự nhiên. Sử dụng nút tạm dừng khi ngắt nghỉ giữa mỗi câu quá nhanh đối với bạn. Sau khi thực hành một vài lần, bạn sẽ có thể nói nhanh như người bản địa.

1
Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: How are things at work?
Công việc của cậu thế nào rồi?

B: It's not too bad. But I hate our office setting.
Không quá tệ. Nhưng tôi ghét cách bố trí văn phòng ở chỗ làm.

A: Are you in a cubicle?
Cậu làm ở bàn có vách ngăn à?

B: No. I would be happy with a cubicle. We have 10 desks all in a large room. The supervisor is at one end with a view of everyone.
Không. Nếu có vách ngăn thì đã hạnh phúc. Họ đặt 10 bàn làm việc trong cùng một căn phòng lớn. Người giám sát ngồi ở đầu phòng quan sát tất cả mọi người.

A: That sucks. You have no privacy.
Như vậy thật là tệ. Cậu chẳng có chút riêng tư nào.

B: I know. I can't even take a small break because everyone is watching. But that's not the worst part. I can hear everyone talking all day long and it's so distracting.
Tôi biết. Tôi thậm chí không thể nghỉ ngơi một chút, vì tất cả mọi người đều đang nhìn. Nhưng đó còn không phải là điều tệ nhất. Tôi có thể nghe thấy tất cả mọi người nói suốt cả ngày và điều đó khiến tôi bị phân tâm.

A: I feel sorry for you.
Tôi cảm thấy tội nghiệp cho cậu.

B: I can't even complain about something to the supervisor because everyone can hear.
Tôi thậm chí còn không thể phàn nàn bất cứ điều gì với người giám sát vì tất cả mọi người đều có thể nghe thấy.

A: Why do they have the office set up like that?
Tại sao họ lại bố trí văn phòng như vậy?

B: I'm not sure. Maybe they want to save money, or maybe they think it's more effective.
Tôi cũng không rõ lắm. Có lẽ họ muốn tiết kiệm tiền, hoặc có lẽ họ nghĩ rằng như vậy sẽ hiệu quả hơn.

A: Is anybody in an office?
Có ai làm việc trong văn phòng riêng không?

B: Only the people above the supervisor.
Chỉ những người trên cấp giám sát thôi.

A: Maybe if they got out of their office and worked in the open space they would realize how terrible it is.
Có lẽ nếu họ ra khỏi văn phòng và làm việc ở không gian mở, họ sẽ nhận ra nó kinh khủng đến mức nào.

B: I guess I'll just have to tolerate it for now.
Tôi nghĩ có lẽ giờ tôi buộc phải chịu đựng nó thôi.


2

Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: Do you have cubicles in your company?
Công ty của cậu có bàn làm việc có vách ngăn không?

B: No. Everyone has their own office.
Không. Mỗi người đều có văn phòng riêng.

A: You're so lucky. I'm in a cubicle.
Cậu may mắn đấy. Tôi phải làm việc ở một bàn làm việc có vách ngăn.

B: I'm so glad we have our own office. There is so much privacy and we can take breaks whenever we want.
Tôi rất mừng vì chúng tôi có văn phòng riêng. Chúng tôi có không gian riêng tư và có thể nghỉ ngơi bất cứ khi nào chúng tôi muốn.

A: How does management know if you are working or not?
Quản lý làm thế nào mà biết được rằng cậu có đang làm việc hay không?

B: Our company doesn't really keep track of little details. Our performance is based on our assignments and projects. Management doesn't care when it's done, they just want the person to do a good job and turn it in on time.
Công ty của chúng tôi không theo dõi những chi tiết nhỏ nhặt đó. Kết quả công việc của chúng tôi được đánh giá dựa trên công việc được giao và các dự án. Quản lý không quan tâm tới khi nào công việc được hoàn thành, họ chỉ muốn nhân viên làm tốt công việc và nộp đúng hạn là được.

A: I like that method. In our company, our manager wants to know every detail almost every hour. If we are a little behind, the manager gets mad and starts worrying.
Tôi thích phương pháp đó. Ở công ty của chúng tôi, quản lý muốn biết từng chi tiết nhỏ gần như mỗi giờ đồng hồ. Nếu chúng tôi bị chậm tiến độ một chút, quản lý sẽ tức giận và bắt đầu lo lắng.

B: I would hate that environment.
Tôi chắc sẽ ghét môi trường làm việc đó lắm.

A: I agree. It's not a good work environment. Do you ever play video games in your office?
Tôi đồng ý. Đó không phải là một môi trường làm việc tốt. Cậu có bao giờ chơi trò chơi điện tử trong văn phòng không?

B: Not when it is busy, but when we are experiencing a down time, I close the door and start a game of Star Craft. If someone comes in, I quickly switch the view on the monitor.
Khi bận thì không, nhưng khi chúng tôi có ít việc, tôi sẽ đóng cửa văn phòng và bắt đầu chơi Star Craft. Nếu có người vào, tôi sẽ nhanh tay chuyển màn hình sang chương trình khác.

A: You're so lucky.
Cậu may mắn thật đấy.

B: I don't take it for granted, but I wouldn't mind a window office soon.
Tôi không coi thường điều kiện làm việc hiện tại, nhưng nếu sớm có phòng làm việc có cửa sổ thì thật tốt.

A: Shut up you freak.
Thôi im đi đồ khùng này.

Bình luận