Bóng đá Mỹ - Football


Football - Bóng đá Mỹ

Hầu hết ở các nước thì “football” có nghĩa là “bóng đá”. Nhưng ở Mỹ thì không như vậy (nó gọi là bóng bầu dục). Đó là lý do tại sao đôi khi tôi gọi nó là bóng đá Mỹ. Bóng đá Mỹ không phổ biến trên toàn thế giới, nhưng nó lại rất được ưa chuộng ở Mỹ. Superbowl là sự kiện thể thao được nhiều người xem nhất. Chi phí để mua thời gian quảng cáo trong sự kiện Superbowl rất đắt đỏ.

Trong bài học này, tôi sẽ cung cấp cho bạn một số gợi ý để có thể trò chuyện về bóng đá cũng như sẽ giải thích một số quy tắc. Hãy bắt đầu với những quy tắc đầu tiên bởi vì không phải tất cả mọi người đều biết. Tôi sẽ không đi sâu vào chi tiết vì đây không phải là một bài học về quy tắc bóng đá. Thay vào đó, tôi sẽ đưa ra mô tả ngắn gọn để bạn có thể hiểu về nó trước khi chúng ta chuyển đến các khía cạnh khác của cuộc trò chuyện.

Có 11 cầu thủ ở mỗi đội. Điều đó có nghĩa là bạn cần 22 người để chơi một trận bóng đá chính thức. Mục tiêu của trận đấu là dẫn bóng được sang phần sân đối thủ được gọi là vùng cấm địa. Một cầu thủ có thể dẫn bóng hoặc chuyền bóng cho cầu thủ khác.

Touchdown is worth 6 points.
Touchdown là được 6 điểm.

Nếu bạn chạy đến đủ gần những vẫn chưa trong vùng cấm địa thì bạn có thể đá quả bóng, gọi là ghi bàn.

Field goals are worth 3 points.
Ghi bàn được 3 điểm.

Sau khi lấy được “touchdown”, bạn có thể đá một quả bóng, tương tự như ghi bàn, để được 1 điểm, hoặc bạn có thể dẫn hoặc chuyền bóng để lấy 2 điểm. Cách này được gọi là cú chuyển đổi 2 điểm.

Quarterback - Người ném bóng là người bắt đầu trận đấu với quả bóng. Anh ấy có thể chuyển nó cho người bắt bóng, chuyển cho trung vệ hoặc dẫn bóng một mình.

Offense positions - Các vị trí tấn công:

Center - The person hiking the ball to the quarterback each play.
Người giao bóng - Người chuyển bóng cho người ném bóng ở mỗi hiệp.

Quarterback - The main person starting with the ball each play. Either passes, hands off, or runs.
Chủ công – Người bắt đầu trận đấu với trái bóng, chuyền, ném hoặc dẫn bóng.

Running back - The person who runs with the ball. Running backs can catch passes as well.
Trung phong - Người dẫn bóng chạy, có thể nhận đường chuyền từ đồng đội.

Wide Receivers - The people who run out and catch balls from the quarterback.
Tiền đạo – Người chạy ra và bắt bóng từ người ném bóng.

Tight End - Similar to a wide receiver but blocks a lot as well.
Hộ công - Tương tự như tiền đạo nhưng nhiệm vụ là chặn bóng.

Full back - Like a running back who runs with the ball, but mostly blocks for the main running back.
Trung phong cản bóng – Giống như trung phong là người dẫn bóng nhưng nhiệm vụ là chặn bóng cho trung vệ chính.

Offensive Guard - blocks for the quarterback positioned right next to the Center on each side
Tiền đạo tấn công – chặn bóng cho người ném bóng, đứng ở vị trí ngay cạnh người giao bóng của mỗi đội.

Offensive Tackle - same as the guard and standing right next to the guard
Người húc – giống như tiền đạo và đứng ngay cạnh tiền đạo

Defense positions - Các vị trí phòng thủ:

Nose Tackle - Person in the middle facing the center
Mũi húc - Người đứng ở giữa, đối diện với người giao bóng

Defensive Guard and Tackle - Opposite the offensive guard and tackle
Tiền vệ phòng thủ và húc - Đối diện tiền đạo tấn công và húc

Linebacker - People right behind the front line.
Hậu vệ - Những người đứng ngay sau vạch trước.

Cornerbacks - People on the sides of linebackers. Primarily covers the wide receivers and outside running plays.
Hậu vệ - Những người đứng ở hai bên của hậu vệ. Chủ yếu phòng thủ người bắt bóng và những cầu thủ chạy bên ngoài.

Safety - People behind the cornerbacks who covers wide receiver and passing plays
Trung vệ - Những người ở phía sau hậu vệ góc và phòng thủ người bắt bóng cũng như các đối thủ chạy ngay qua.

Mục tiêu của các vị trí tấn công là lọt được vào vùng cấm địa. Mục tiêu của vị trí phòng ngự là ngăn các cầu thủ tấn công lọt vào vùng cấm địa. Một người phòng thủ luôn cố gắng húc những người có bóng. Nếu người có bóng ngã xuống đất thì lượt chơi kết thúc.

Có bốn lượt chơi. Sau bốn lần thì đội bóng của bạn không còn quyền sở hữu bóng. Nếu bạn được 10 yards trước 4 lượt chơi thì số lượt chơi lại được tính lại từ đầu.

Ban đầu một đội tấn công có bóng, và thường xuất phát ở vạch 20 yard của bên sân mình. Đội tấn công có 4 lượt chơi. Thường thì khi tấn công lần đầu, họ gọi đó là Lần đầu tiên và 10. Nó có nghĩa là tôi phải tiến được 10 yard. Nếu trong lượt chơi đầu tiên, tôi chỉ tiến được 1 yard thì lần sau sẽ gọi là Lần thứ 2 và 9. Nghĩa là trong lượt thứ 2, tôi cần tiến thêm được 9 yard nữa. Trong lần thứ 3, tôi được 5 yards, và nó có nghĩa là Lần thứ 3 và 4. Và trong lần thứ 3 nếu tôi được 5 yard thì tôi đã thành công khi được 10 yard. Và cách đếm lại xoay vòng, lần thứ nhất và 10.

Trong lượt chơi thứ 4, nhóm của bạn có thể đá trái bóng. Đá bóng được sử dụng khi bạn không nghĩ rằng bạn có thể lấy được yard trong lần đầu tiên và đá quả bóng sẽ khiến nó di chuyển và khiến đội khác chạy xa khỏi vùng cấm địa cũng như khiến họ gặp khó khăn hơn. Để đá trái bóng, cầu thủ sẽ chụp lấy bóng và đá nó càng cao và càng xa càng tốt.

Có rất nhiều quy tắc khác, nhưng tôi nghĩ rằng giải thích như này là đủ để hiểu một chút về bóng đá Mỹ. Bây giờ hãy chuyển sang nói về chủ đề này.

General Statements - Những câu nói chung

Cậu có thích bóng đá không?

Cậu nghĩ gì về bóng đá?

Cậu có theo dõi NFL không?

Cậu có hay theo dõi bóng đá không?

Đội bóng yêu thích của cậu là đội nào?

Cậu đã chơi bóng đá khi cậu còn trẻ à?

Cậu thích những cầu thủ nào nhất?

Cầu thủ ưa thích của cậu là ai?

Bóng đá là một môn thể thao rất bạo lực. Nó có vẻ rất nguy hiểm.

Hầu hết những người chơi bóng đá quá to lớn.

Có quá nhiều chấn thương xảy ra khi chơi bóng đá.

Xem bóng đá rất thú vị.

Tớ chỉ mới bắt đầu xem bóng đá trên truyền hình. Tớ thích nó, nhưng tớ vẫn đang học tất cả các quy tắc.

Ở đất nước của tớ, chúng tớ không có môn bóng đá nên tớ không biết cách chơi.

Chúng tớ không có bóng đá ở đất nước của tớ vì vậy tớ chẳng bao giờ học chơi nó cả.

Tớ chỉ xem Superbowl thôi.

Tớ đến từ Seattle, và vì Seahawks chơi rất tệ nên tớ cũng không thực sự theo dõi họ.

Tớ yêu đội Cá heo Miami.

Joe Montana từng là cầu thủ ưa thích của tớ. Giờ thì tớ không thích ai cả.

Cầu thủ ưa thích của tớ là Priest Holmes. Anh ấy là một trung vệ xuất sắc.

Topics - Các chủ đề

Talking about people you see - Nói về những người mà bạn gặp

Tớ nhìn thấy một chàng trai trong một nhà hàng. Anh ấy to lớn và cao hơn tất cả mọi người. Tớ lấy hết can đảm để hỏi anh ấy rằng liệu anh ấy có chơi bóng đá không, và anh ấy trả lời rằng anh ấy là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp ở Seahawks.

Tuần trước tớ nhìn thấy một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp tại một câu lạc bộ đêm. Tất cả các cô gái đều vây kín xung quanh anh ta.

Bóng đá học đường rất phổ biến ở Mỹ. Nó phổ biến gần như NFL vậy.

Anh trai tớ đã từng học cùng lớp với một cầu thủ bóng đá ở trường đại học có tên Cortez Kennedy. Anh ấy bây giờ đang chơi cho Raiders.

Mặc dù rất nhiều cầu thủ bóng đá rất cao lớn nhưng hầu hết trong số họ rất đẹp trai.

Steroids - Chất kích thích Steroid

Tớ nghe nói rằng 90% các cầu thủ bóng đá đã sử dụng steroid.

Steroids là một vấn đề lớn trong NFL.

Tớ nghĩ rằng vấn đề đối với NFL là lạm dụng steroid.

Tớ nghe mọi người nói rằng cậu phải sử dụng steroid để cạnh tranh. Chủ yếu bởi vì tất cả mọi người khác thì đều đang sử dụng nó, vì vậy nếu cậu không làm thế thì đó là sẽ bất lợi cho cậu.

Bóng đá – Luyện tập tương tác

Nhấp chuột vào mục Nghe tất cả và làm theo. Sau khi đã nghe toàn bộ hội thoại, hãy đóng vai người A bằng cách nháy chuột vào nút người A. Bạn sẽ chỉ nghe thấy tiếng người B trong suốt hội thoại. Sẽ có một khoảng yên tĩnh cho bạn để nhắc lại những câu của người A. Làm tương tự với người B. Tốc độ trong đoạn hội thoại là tốc độ tự nhiên. Sử dụng nút tạm dừng khi ngắt nghỉ giữa mỗi câu quá nhanh đối với bạn. Sau khi thực hành một vài lần, bạn sẽ có thể nói nhanh như người bản địa.


1
Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: What are you watching?
Cậu đang xem gì thế?

B: A football game. Packers are playing the Chiefs.
Một trận đá bóng. Đội Packers đang chơi với đội Chiefs.

A: I never understood this game.
Tớ không bao giờ hiểu được trò chơi này.

B: It's not that hard. If you watch a couple of games, you'll start to understand it.
Nó không khó đâu. Nếu cậu xem một vài trận, cậu sẽ bắt đầu hiểu được nó.

A: Do you watch a lot of football?
Cậu có xem bóng đá nhiều không?

B: I like the Packers, so I watch all their games.
Tớ thích đội Packers, vì vậy tớ xem tất cả các trận đấu của họ.

A: Did you play football before?
Thế cậu từng chơi bóng đá trước đây à?

B: Only in high school. I was too small to play for college.
Chỉ khi học trung học thôi. Tớ không đủ cân nặng chiều cao để chơi trong đội ở trường đại học.

A: What position did you play?
Thế cậu đã chơi ở vị trí nào?

B: I was the corner back.
Tớ là trung vệ.

A: Is that the main guy in offense?
Đó có phải là vị trí chính trong tấn công không?

B: No. That's the quarterback. The corner back is a defensive player covering passing plays and outside running plays.
Không. Đó là người ném bóng. Hậu vệ góc thì ở hai bên của hậu vệ. Chủ yếu phòng thủ người bắt bóng và những cầu thủ chạy bên ngoài.

A: I see. Do you think it is more fun than baseball?
Hiểu rồi. Cậu có nghĩ bóng đá thú vị hơn bóng chày không?

B: It's hard to compare the two because they're so different. I like both baseball and football. How about you? You like baseball a lot?
Thật khó để so sánh bởi vì chúng rất khác nhau. tớ thích cả hai, cả bóng chày và bóng đá. Còn cậu thì thế nào? Cậu thích bóng chày hơn à?

A: Yeah. I'm a big baseball fan.
Ừ, tớ là một người hâm mộ lớn của bóng chày.

B: Baseball is fun, but you should also learn football. I'll explain as we watch.
Bóng chày cũng rất hay. Nhưng cậu cũng nên tìm hiểu về bóng đá. Tớ sẽ giải thích khi chúng mình xem.

A: Cool.
Tuyệt đấy.


2
Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: What sports do you like to play?
Cậu thích chơi môn thể thao nào?

B: I like baseball and basketball.
Tớ thích bóng chày và bóng rổ.

A: How about football?
Thế bóng đá thì sao?

B: In my country football is brand new, so I never learned the game when I was younger.
Ở nước của tớ thì bóng đá vẫn còn rất mới nên tớ chưa bao giờ học chơi nó khi tớ còn trẻ cả.

A: It's a very popular game in America.
Đó là một trò chơi rất phổ biến ở Mỹ.

B: Yeah. I heard a lot about it. Is it really that fun?
Ừ, tớ cũng nghe về nó rồi. Nó thú vị chứ?

A: For me, it's one of those games that are fun to both watch and play.
Đối với tớ, đó là một trong những trò chơi thú vị cả khi xem và khi chơi.

B: Are you a football player?
Cậu có phải là cầu thủ bóng đá không?

A: No, just for fun with my friends. We play two hand touch or flag football. We're too old to play tackle football.
Không. Tớ chỉ chơi vui với bạn bè thôi. Chúng tớ chơi chạm 2 tay và bóng đá cờ. Chúng tớ già rồi nên chẳng chơi húc nhau được.

B: What is two hand touch and flag football?
Chơi chạm 2 tay và bóng đá cờ là gì thế?

A: Instead of tackling somebody, you just have to touch them with two hands, or if it is flag football, grab the flag that the ball carrier is wearing.
Thay vì húc một ai đó, cậu chỉ cần chạm vào họ với hai bàn tay, hoặc nếu nó là bóng đá cờ, chụp lấy lá cờ mà các cầu thủ đang cầm.

B: I see. It's safer then right?
Tớ hiểu rồi. Như thế an toàn hơn đúng không?

A: Exactly. We play every Saturdays on the field by the tennis courts. If you want to learn and play a little, you're welcome to join us.
Chính xác. Chúng tớ chơi vào thứ Bảy trên sân tennis. Nếu cậu muốn tìm hiểu và chơi, thì chúng tớ rất chào đón cậu.

B: I'll give it a try. Give me a call and let's go down together.
Tớ sẽ thử. Gọi cho tớ và chúng ta sẽ cùng chơi nhé.

A: Ok. I'll call you Saturday morning.
Ok. tớ sẽ gọi cho cậu vào sáng thứ bảy.

B: Great.
Tuyệt vời.

Bình luận