Các môn học tại trường đại học - University Classes


Các môn học tại trường đại học

Trong bài học này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các thuật ngữ bạn cần biết khi bạn nói về các môn học với bạn bè.

Tôi sẽ chia nhỏ ra thành nhiều phần:
Đăng ký môn học
Điểm số môn học
Giáo sư và chương trình giảng dạy khác nhau
Rút môn học

Đầu tiên, chúng ta nói về việc đăng ký môn học.

Các câu hỏi

Bạn đã đăng ký chưa?

Khi nào bạn đăng ký môn học?

Khi nào bắt đầu đăng kí môn học cho kỳ tới nhỉ?

Làm thế nào để đăng ký môn học thế?

Văn phòng đăng ký ở đâu?

Bạn đăng ký những môn học nào?

Bạn sẽ tham gia những môn học nào?

Bạn muốn tham gia những môn học nào?

Cách để trả lời những câu hỏi này

Tôi vẫn chưa đăng ký.

Tôi đăng ký vào thứ Ba tuần tới.

Đăng ký bắt đầu 4 tuần trước học kỳ tiếp theo.

Bạn đăng ký trực tuyến. Đi vào trang web, và nhấp vào đăng ký.

Văn phòng đăng ký ở Schmidt Hall. Nó ở ngay trên con phố chỗ bức tượng.

Tôi không lo lắng về môn tâm lý 101, nhưng tôi nghĩ rằng môn vật lý sẽ đầy trước khi tôi đăng ký.

Nếu tất cả mọi thứ diễn ra tốt đẹp, tôi dự định đăng ký môn biên tập tiếng Anh, hóa học, và giải tích.

Tôi thực sự muốn tham gia chương trình máy tính, nhưng tôi sẽ phải xem lớp đó đầy hay chưa.

Những bình luận thông thường về đăng ký


Tôi ghét đăng ký môn học. Tất cả các môn tôi muốn đều đầy.

Phải là những sinh viên năm hai bởi vì chúng tôi đăng ký cuối cùng.

Những sinh viên năm cuối được lựa chọn đầu tiên nên việc đăng ký của họ dễ dàng.

Nếu tôi đăng kí được tất cả các môn tôi muốn, tôi sẽ rất hạnh phúc.

Việc đăng ký lần này rất thuận lợi. Tôi đã có được tất cả các môn tôi muốn.

Đăng ký môn học là một vấn đề rất nhức đầu.

Các môn học ở đại học - Điểm số

Điểm số môn học

Nói chuyện về điểm số tất cả phụ thuộc xem bạn cởi mở bàn về vấn đề này hay không. Tôi biết một số người rất bí mật về điểm số của họ, và những người khác như tôi thoải mái nói về điểm số. Vì vậy, hãy chắc chắn rằng bạn là bạn thân với người mà bạn đang nói chuyện về điểm số.

Điểm số khác nhau tùy thuộc vào trường. Một số trường học cho điểm bằng chữ cái rồi quy đổi sang điểm bằng số. Nhiều trường khác chỉ dùng điểm bằng số. Sự khác biệt là dùng điểm bằng chữ, bạn không thể có điểm 3.5. Bạn được điểm B+ tương đương 3,3, hay điểm A- tương đương 3,7. Tuy nhiên, dùng điểm bằng số, các giảng viên có thể cho điểm 3.4, 3.5, hoặc 3.6.

What did you get in English? If you are talking about the subject, you do not need to say grade. But if not, you can ask, What grade did you get in English?
Bạn đạt được gì ở môn tiếng Anh?" Nếu bạn đang nói về môn học này, bạn không cần phải nói từ grade. Nhưng nếu không, bạn có thể hỏi, "Điểm môn tiếng Anh bạn được bao nhiêu?

Tôi không thể tin rằng tôi được 3.1 môn sinh học. Bạn được bao nhiêu?

How was your GPA this semester? GPA stands for Grade Point Average.
Điểm trung bình kỳ này bạn được bao nhiêu?" GPA là viết tắt của Grade Point Average (điểm trung bình).

Điểm kỳ này của bạn thế nào?

Kỳ này bạn học tốt chứ?

Kỳ này điểm của bạn có thấp hơn không?

Điểm thấp nhất mà bạn có là bao nhiêu?

Điểm trung bình tổng thể của bạn là bao nhiêu?

Điểm của bạn như thế nào?

What's your accum? This is short for accumulated. This is asking what your overall GPA is.
Điểm tích lũy của bạn là bao nhiêu?" Đây là viết tắt của accumulated (điểm tích lũy). Câu này hỏi về tổng điểm trung bình của bạn là bao nhiêu.

Tôi sẽ đưa ra ví dụ cho cả câu trả lời cụ thể và chung chung.

Môn tiếng Anh, tôi được điểm B+.

Tôi được 2.9 môn tiếng Anh.

Tôi gần giống bạn.

Tôi được 3,4 trong học kỳ này.

Nếu tôi không bị điểm C+ môn Sinh học thì điểm trung bình của tôi sẽ xuất sắc trong học kỳ này.

Điểm của tôi ổn.

Tôi được trung bình trong học kỳ này.

Bây giờ điểm tích lũy của tôi là 3,6. Tôi thực sự muốn được trên 3.75.

Điểm trung bình tổng thể của tôi là 2,94. Tôi cần phải được 3,4 trong kỳ tới để mang lại điểm trung bình của tôi ở trên 3.0.

Điểm trung bình của tôi tệ lắm.

I did pretty good this semester. Although grammatically this is incorrect, spoken English allows such errors. If you want to be grammatically perfect, you will need to say, I did pretty well this semester.
Tôi đã học tốt trong học kỳ này." Mặc dù ngữ pháp câu này không chính xác, nhưng văn nói tiếng Anh chấp nhận các lỗi như vậy. Nếu bạn muốn ngữ pháp chính xác , bạn cần phải nói: "I did pretty well this semester.

Các môn học ở đại học - Giáo sư và chương trình giảng dạy

Giáo sư Johnson như thế nào?

Giáo sư Smith là người cho điểm dễ đúng không?

Giáo sư Lee như thế nào?

Bạn có muốn học môn khác của Giáo sư Jackson không?

Bạn có bao nhiêu bài kiểm tra ở môn Xã hội học 121?

Chương trình giảng dạy môn Hóa học 101 là gì?

Bạn có làm bài thuyết trình nào môn báo chí không?

Bạn làm gì ở lớp thơ?

Nếu ai đó hỏi bạn những loại câu hỏi này, bạn có thể trả lời như sau:

Giáo sư Johnson rất nghiêm khắc. Anh ấy luôn giảng bài và không bao giờ cho phép các sinh viên hỏi bất kỳ câu nào.

Giáo sư Johnson là một giáo sư xuất sắc. Tôi học được rất nhiều từ ông ấy.

Không đâu. Ông ấy là một người cho điểm khó. Tôi đã mong được 3.7, nhưng cuối cùng tôi chỉ được 3.1. Bạn có thể tin điều đó không?

Cách cho điểm của ông ấy thật sai lầm. Ông ấy cho điểm phụ thuộc vào mức độ ông ấy quý bạn ra sao.

Ông ấy là một người cho điểm khó.

Ông ấy là một người cho điểm dễ.

Cho đến nay, tôi đã học hai môn của giáo sư Jackson. Tôi sẽ tham gia tất cả các môn học thầy ấy đề nghị.

Tôi sẽ không học Giáo sư Jackson. Lớp học của ông ấy rất nhàm chán.

Ông ấy là một người ngốc nghếch. Ông ấy không biết bất cứ điều gì.

Chỉ có hai kỳ thi ... thi giữa kỳ và thi cuối kỳ.

Mỗi tuần có một bài kiểm tra.Nó khó, nhưng ít nhất nó giúp tôi không phải nhồi nhét.

Chương trình giảng dạy khá cơ bản. Chúng tôi có hai ngày trên giảng đường, hai ngày ở phòng thí nghiệm, và một ngày thảo luận. Thỉnh thoảng chúng tôi có một bài kiểm tra, nhưng đó là thói quen tốt.

Ở môn báo chí, chúng tôi phải thuyết trình 3 lần trong suốt khóa học. Tôi không bận tâm, nhưng rất nhiều học sinh khác phàn nàn.

Chúng tôi đã có hai bài thuyết trình, nhưng chúng khá dễ. Phần viết bài là phần khó khăn.

Các môn học ở đại học - Rút môn học

Có hai cách để nói về rút môn học. Bạn có thể sử dụng "drop out" hoặc "withdrawal". "Drop out" thường có nghĩa là bạn sẽ bị điểm kém và bạn không quan tâm về điều đó. Nhưng chủ yếu, "drop out" đề cập đến việc rời trường đại học hoàn toàn. Vì vậy, nếu bạn có ý định nói rằng bạn đã bỏ một môn học, bạn nên sử dụng "withdrawal". Có những khoảng thời gian để rút môn học. Tuần đầu tiên, không có hình phạt. Tuần thứ hai đến tháng đầu tiên, một chữ W sẽ hiển thị trên bảng điểm của bạn. Và cuối cùng, bạn sẽ bị điểm kém nếu rút môn học sau một nửa kỳ học. Nhưng điều này còn phụ thuộc vào chính sách mỗi trường. Vì vậy, hãy tìm hiểu hình thức rút môn học của trường bạn. Tôi sử dụng các ngày nêu trên như một ví dụ. Chúng ta hãy học một số câu để nói những điều này.

Tôi đã bỏ lớp hóa học.

Tôi đã rút khỏi môn sinh học.

Tôi đã có quá nhiều môn học, vì vậy tôi đã bỏ lớp thống kê.

Tôi không thể theo kịp lịch trình, vì vậy tôi đã bỏ lớp đó.

Tôi không thể hiểu được tài liệu, vì vậy tôi rút môn học.

Tôi ghét giáo sư, vì vậy tôi chỉ rút môn.

Nếu bạn cần phải đặt câu hỏi về rút môn học, những câu này có thể giúp bạn:

Ngày cuối cùng để rút môn học là ngày nào?

Nếu tôi rút môn bây giờ, nó sẽ hiển thị trên bảng điểm của tôi à?

Rút môn học có gây xấu bảng điểm không?

Làm thế nào để rút một môn học mà tôi không muốn tham gia nữa?

Các thủ tục để rút môn học là gì?

Làm thế nào để rút một môn học nào đó?

Những điều khác bạn có thể muốn nói khi thảo luận về chủ đề này ...

Bạn có chắc chắn bạn muốn rút môn học đó không? Bạn chỉ có hơn 4 tuần. Ít nhất bạn có thể có được số tín chỉ.

Nếu tôi ở trong lớp đó, tôi sẽ kéo điểm trung bình của mình xuống.

Điểm tốt nhất tôi có thể đạt ở môn này là C. Tôi không muốn có một điểm C trên bảng điểm của mình. Tôi sẽ rút môn học này.

Nếu bạn bị điểm kém, bạn không thể học lại à?

Ngay cả khi tôi học lại, cả hai điểm được sử dụng. Trường này có một hệ thống khác - nơi mà học lại không thực sự giú ích được.

Các môn học tại trường đại học - Luyện tập tương tác

Nhấp chuột vào mục Nghe tất cả và làm theo. Sau khi đã nghe toàn bộ hội thoại, hãy đóng vai người A bằng cách nháy chuột vào nút người A. Bạn sẽ chỉ nghe thấy tiếng người B trong suốt hội thoại. Sẽ có một khoảng yên tĩnh cho bạn để nhắc lại những câu của người A. Làm tương tự với người B. Tốc độ trong đoạn hội thoại là tốc độ tự nhiên. Sử dụng nút tạm dừng khi ngắt nghỉ giữa mỗi câu quá nhanh đối với bạn. Sau khi thực hành một vài lần, bạn sẽ có thể nói nhanh như người bản địa.


1
Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: Hey John, did you register for classes yet?
Này John, cậu đã đăng ký môn học chưa?

B: I register this Friday.
Tôi đăng ký vào thứ sáu tuần này.

A: What classes do you plan on taking?
Cậu định tham gia những môn nào?

B: I really want to take the communication class, but I don't know if it will be available.
Tôi thực sự muốn tham gia lớp học giao tiếp, nhưng tôi không biết liệu nó có sẵn không.

A: Is that class really that popular?
Môn học đó thực sự được chuộng nhỉ?

B: Yeah. I tried to get in last semester, but it was full by the time I registered.
Ừ, tôi đã cố gắng đăng ký trong học kỳ cuối cùng, nhưng nó đã đầy trước khi tôi kịp đăng ký.

A: What other classes are you going to take?
Cậu định tham gia những môn nào khác?

B: I still need to take English 201, but I really don't like writing.
Tôi vẫn cần phải học tiếng Anh 201, nhưng tôi thực sự không thích viết.

A: I took that class already. There is a lot of writing, but it's not that bad.
Tôi đã học môn đó rồi. Có rất nhiều bài viết, nó không tệ lắm.

B: Oh really? Who was the instructor? There are like 4 different instructors to choose from.
Oh, thật à? Ai dạy? Có 4 giảng viên khác nhau để lựa chọn.

A: I had Professor Mahoney.
Tôi đã học Giáo sư Mahoney.

B: Is he an easy grader?
Ông ấy có phải là người cho điểm dễ không?

A: I'm not sure if he is or not, but I thought he was definitely fair.
Tôi không chắc chắn ông ấy cho điểm dễ hay không, nhưng tôi nghĩ ông ấy rất công bằng.

B: Do you mind if I ask you what you got?
Bạn có phiền nếu tôi hỏi cậu đã được bao nhiêu điểm không?

A: Not at all. I got a 3.8.
Không sao. Tôi được 3.8.

B: Well, what did you get in English 101 last year?
Ừ, năm ngoái cậu được mấy điểm tiếng Anh 101?

A: I got a 4.0 in that class.
Tôi được 4,0 môn đó.

B: Well, I can't compare to you. I got a 3.1 in English 101. That means if you got a lower grade in English 201, it must be harder.
Ừ, tôi không thể so sánh với bạn. Tôi chỉ được 3.1 môn tiếng Anh 101. Điều đó có nghĩa là nếu cậu được điểm môn tiếng Anh 201 thấp hơn, nó chắc hắn sẽ khó khăn hơn.

A: It's not what it appears. I actually tried harder in the 101 class. If I put as much effort into the 201 class, I would have received the same grade.
ĐIều đó sẽ không xảy ra. Tôi đã thực sự cố gắng chăm chỉ hơn trong môn 101. Nếu tôi nỗ lực môn 201 nhiều hơn, tôi đã có thể được cùng điểm số.

B: Oh. That helps. Thanks.
Oh. Nó rất hữu ích. Cảm ơn cậu nhé.


2
Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: Hey Mike. I forgot about registration. I'm a day late, so all the classes are mostly full. What do you think I should do?
Chào Mike. Tôi đã quên đăng ký môn học. Tôi muộn một ngày, vì vậy tất cả các lớp gần như đã đầy. Cậu nghĩ rằng tôi nên làm gì?

B: You're screwed. You can't do anything about that. You have to hope that you get some classes that will be useful.
Cậu đùa à. Cậu không thể làm bất cứ điều gì nữa. Cậu phải hy vọng rằng cậu sẽ đăng ký được những môn có ích.

A: Do you think going to the registration building will help at all.
Cậu có nghĩ rằng tòa nhà đăng ký sẽ giúp được gì không.

B: No. They will tell you the same thing in a worse way.
Không. Họ sẽ nói cho cậu biết điều tương tự một cách khó chịu thôi.

A: Did you register yet?
Cậu đã đăng ký chưa?

B: Of course. Registering for classes is not something you want to miss.
Dĩ nhiên rồi. Đăng ký môn học không phải là thứ cậu muốn bỏ lỡ.

A: What classes do you think are still open?
Cậu nghĩ những môn học nào vẫn mở?

B: Well, I know psychology 101 is a big class, so there will always be seats in that class. You can also get into Sociology.
Ừ, tôi biết lớp môn tâm lý 101 là một lớp lớn, vì vậy sẽ luôn có chỗ ngồi trong lớp đó. Cậu cũng có thể đăng ký môn xã hội học.

A: That's helpful. Thanks. But what do you think about philosophy. I wanted to take that class this semester.
Đó là rất hữu ích. Cảm ơn cậu. Cậu nghĩ môn triết học thế nào? Tôi muốn học môn đó trong kỳ này.

B: I took that class last year. The professor is really cool, so if you go to his office, you can have him sign a card that will let you in even if the class is full.
Tôi đã học môn đó năm ngoái. Các giáo sư rất dễ tính, vì vậy nếu cậu đến văn phòng của họ, cậu có thể nhờ ông ấy ký vào tấm thẻ cho phép cậu học mặc dù lớp đó đã đầy.

A: He does that?
Liệu ông ấy có làm điều đó không?

B: I guess that's because so many people drop out of that class.
Tôi đoán thế vì rất nhiều người rút môn học đó.

A: That makes sense. I think I'll do that. Thanks for all the help.
Điều này thật có lý.Tôi nghĩ rằng tôi sẽ làm điều đó. Cảm ơn cậu vì tất cả sự giúp đỡ này.

B: No problem man.
Không có gì đâu.


3
Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: Did you get your grades yet?
Cậu biết điểm chưa?

B: Yeah. My whole GPA is screwed up now.
Rồi.Bây giờ tổng điểm trung bình của tôi bị thấp đi.

A: Why? What happened?
Tại sao? Chuyện gì xảy ra vậy?

B: Well, I bombed my econ final and ended up with a 1.7.
Ừ, tôi đã thất bại trong bài thi cuối kỳ môn kinh tế và bị điểm 1,7

A: Ouch. You must be very disappointed.
Trời. Cậu chắc hẳn rất thất vọng.

B: Well, it's my fault because I didn't study as much as I should have.
Ừ, đó là lỗi của tôi, vì tôi không học nhiều như cần thiết.

A: Why don't you re-take the class next year?
Tại sao cậu không học lại vào năm tới?

B: That's what I plan on doing unless I keep screwing up. How did you do this semester?
Đó là những gì tôi dự định làm nếu không tôi sẽ mãi giữ điểm kém. Kỳ này của cậu thế nào?

A: I didn't do that well either. I ended up with a 3.2 this semester. That drops my total GPA to 3.45.
Tôi cũng không học tốt lắm. Tôi đã kết thúc với điểm số 3,2 trong học kỳ này. Nó kéo điểm trung bình của tôi xuống còn 3,45.

B: My GPA is pretty similar to yours. I have a 3.1 now because of the stupid econ class.
Điểm trung bình của tôi gần bằng của cậu. Bây giờ tôi được 3,1 vì môn kinh tế ngu ngốc này.

A: What was your GPA before this semester?
Điểm trung bình của cậu trước học kỳ này là bao nhiêu?

B: I was sitting happy with a 3.4.
Tôi đang hài lòng với điểm 3,4.

A: Why did it go down so much?
Tại sao nó lại giảm nhiều như vậy?

B: Let's just say I screwed up more than my econ class.
Tôi bị điểm thấp không chỉ ở môn kinh tế.

A: What happened to you?
Chuyện gì đã xảy ra với cậu thế?

B: I started playing StarCraft and ended up wasting a lot of time.
Tôi bắt đầu chơi game StarCraft và nó làm lãng phí rất nhiều thời gian.

A: You better stop slacking off.
Cậu nên dừng chơi game đó.

B: You're right. I'm not going to play games during school anymore.
Cậu nói đúng. Tôi sẽ không chơi game trong trường học nữa.


4
Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: Did you ever take History 231?
Cậu đã học môn Lịch sử 231 chưa?

B: Yeah. Last semester.
Rồi. Học kỳ trước.

A: Who was the professor?
Giáo sư là ai?

B: It was Professor Johnson.
Đó là Giáo sư Johnson.

A: I have him this semester. What do you think about him?
Kỳ này tôi có học ông ấy. Cậu nghĩ gì về ông ấy?

B: He's a terrible instructor and demands a lot, but fortunately, he's an easy grader.
Ông ấy là một người giảng bài rất tệ và đòi hỏi rất nhiều, nhưng may mắn thay, ông ấy là một người cho điểm dễ.

A: What did you end up getting?
Cuối cùng cậu được điểm như nào?

B: I got an A-. Sounds good, but none of my test scores were that high, so I don't know how I got a decent grade.
Tôi được A-. Nghe có vẻ giỏi, nhưng chẳng có bài kiểm tra nào của tôi cao hết, vì vậy tôi không biết làm thế nào tôi được điểm đó nữa.

A: That's probably because he grades on a curve.
Đó có thể là vì ông ấy cho điểm dựa vào đường cong.

B: Are you enjoying the class so far?
Cậu có học môn đó nữa không?

A: I hate it and I was about to withdrawal. But after hearing your experience, I think I will tough it out.
Tôi ghét nó và tôi đã định rút môn học. Nhưng sau khi nghe trải nghiệm của cậu, tôi nghĩ rằng tôi sẽ vẫn học.

B: Yes. Definitely stay in the class. You will get a better grade than your test scores. He does that deliberately to make all the students study a lot.
Ừ. Chắc chắn khi học môn đó, cậu sẽ được điểm cao hơn so với điểm thi của bạn. Ông ấy cố tình để cho tất cả các sinh viên học nhiều hơn.

A: Thanks for letting me know. I feel relieved now.
Cảm ơn vì đã cho tôi biết. Bây giờ, tôi cảm thấy nhẹ nhõm rồi.


5
Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: Hi Mark.
Chào Mark.

B: Oh, hi Stacy.
Oh, chào Stacy.

A: How was your summer vacation?
Kỳ nghỉ hè của bạn thế nào?

B: I worked over the summer at a restaurant. Have to make tuition money right? What did you do?
Tôi đã đi làm ở một nhà hàng vào mùa hè. Phải kiếm tiền để nộp học phí phải không? Cậu đã làm gì?

A: I took summer school. I withdrew from two of my classes last year so I wanted to make them up.
Tôi đã đi học lớp mùa hè, tôi đã rút hai môn học vào năm ngoái nên tôi muốn học chúng.

B: So are you officially a junior now?
Vậy bây giờ cậu đã chính thức là một sinh viên năm ba à?

A: Yeah. And I have 5 credits to spare. I only needed to take 10 credits over the summer, but I took 15 because the price was the same.
Ừ. Và tôi đã tích lũy thêm 5 tín chỉ. Tôi chỉ cần học 10 tín chỉ trong mùa hè, nhưng tôi đã học 15 vì giá như nhau.

B: That makes sense. So where is Nicole?
Nghe hợp lý đấy. Vậy Nicole đâu?

A: She dropped out of school completely.
Cô ấy đã bỏ học luôn rồi.

B: Really? Why?
Thật à? Tại sao vậy?

A: She worked at a startup company as an intern and since the business did well, they asked her if she wanted to work full time.
Cô ấy đã làm việc tại một công ty mới với vai trò là một thực tập sinh và khi việc kinh doanh tốt, họ hỏi cô ấy xem cô ấy có muốn làm việc toàn thời gian không.

B: Wow. She's so lucky. She doesn't have a degree and she already has a job.
Wow. Cô ấy thật may mắn. Cô ấy chưa có bằng cấp và cô đã có một công việc.

A: It sounds good now, but I'm traditional. I want the degree, so I wouldn't have accepted the offer.
Bây giờ nghe có vẻ tốt đấy, nhưng tôi cổ hủ chút. Tôi muốn có bằng cấp, vì vậy tôi sẽ không chấp nhận lời đề nghị này.

B: Do you know how much they are paying her?
Cậu có biết họ đang trả cô ấy bao nhiêu không?

A: I don't know. But I bet it must have been a good offer, or she wouldn't have accepted it.
Tôi không biết. Nhưng tôi cược rằng nó phải là một lời đề nghị tốt, nếu không cô ấy sẽ không chấp nhận nó.

Bình luận