Cuộc sống ở trường đại học - Gặp gỡ các học sinh mới
Như bạn có thể thấy, những phần của bài học này của chúng ta đều nói về trường học. Có rất nhiều điều để học hỏi ở đây, vì vậy chúng ta sẽ dành nhiều bài học nói về trường. Nhưng đừng lo lắng; chỉ có hai bài nói về các lớp học. Phần còn lại sẽ nói về cuộc sống ban đêm, tiệc tùng, và khoảng thời gian đẹp. Trước khi chúng ta bắt đầu học về chủ đề như các lớp học và thi cử, chúng ta hãy tìm hiểu một số cụm từ chung chung nói về trường đại học.
Loại thứ nhất bạn sẽ nói khi bạn gặp gỡ những người bạn mới. Trong thời gian này, bạn có thể tham gia nói chuyện phiếm. Vì bạn đã học cách nói chuyện phiếm rồi, nên hãy vô tư sử dụng kỹ năng mới của bạn. Trên hết, chúng ta hãy học một số cụm từ mới mà sẽ giúp ích cho bạn.
Bạn tới từ đâu?
Bạn học trường cấp 3 nào?
Bạn sẽ học chuyên ngành gì?
Chuyên ngành của bạn là gì?
Bạn học bao nhiêu tín chỉ kỳ này?
Bạn tham gia các lớp học nào?
Bạn học khóa nào?
Lớp học nào dễ tham gia?
Đâu là nơi tốt nhất để đi chơi?
Bạn đang ở ký túc xá à?
Bạn sống ở đâu?
Tại sao bạn lại quyết định học trường này?
Điều gì đã khiến bạn chọn Berkeley?
Nhiều câu trả lời cho những câu hỏi trên là những thứ bạn nên biết rồi. Nhưng chẳng sao nếu ôn tập lại một lần nữa, vì vậy chúng ta hãy xem cách chúng ta có thể trả lời những câu hỏi này.
Bạn tới từ đâu?
Tôi đến từ Seattle, Washington.
Tôi là một sinh viên trao đổi từ Seoul, Hàn Quốc.
Tôi đến từ Dublin, Ohio.
Tôi đến từ miền Nam California.
Cuộc sống ở trường đại học - Hỏi và Đáp
Bạn đã học trường cấp 3 nào?
Trước khi chúng ta trả lời câu hỏi này, hãy nhớ rằng người nước ngoài sẽ không bị hỏi câu này. Thông thường họ sẽ không hỏi người nước ngoài bởi vì họ nghĩ rằng họ sẽ không biết các trường cấp 3 bạn đề cập đến. Nhưng vẫn rất tốt để biết cách nói những điều như vậy.
Tôi đã học trường Lynnwood High.
Tôi đã học tại một trường cấp 3 ở San Francisco.
Một trường cấp 3 tại Olympia.
Bạn sẽ học chuyên ngành gì?
Tôi vẫn chưa quyết định, nhưng tôi nghiêng về sinh học.
Tôi đang suy nghĩ về chuyên ngành tâm lý học.
Các trường đại học ở Mỹ có chút khác biệt so với những nơi khác. Bạn không chọn chuyên ngành cho đến khi bạn học năm thứ 3. Về cơ bản, bạn nộp đơn chọn chuyên ngành ở năm thứ ba đại học và nếu được chấp nhận, bạn học chuyên ngành đó. Nếu bạn bị từ chối, bạn phải tìm một chuyên ngành khác, hoặc dành một học kỳ hoặc năm khác để cố gắng vào được. Đó là lý do tại sao bạn thấy rất nhiều người không tốt nghiệp sau 4 năm học. Vấn đề là họ không biết theo chuyên ngành gì.
Bạn học bao nhiêu tín chỉ trong kỳ này?
Tôi học 18 tín dụng trong kỳ này.
Tôi chỉ học 10 tín chỉ học kỳ này.
Tôi sẽ học 20 tín chỉ trong kỳ này.
Bạn tham gia các lớp học nào?
Tôi tham gia lớp hóa 135, toán 231, và tiếng Anh 101.
Trong kỳ này, tôi tham gia môn Xã hội học, môn Sáng tác nhạc cơ bản, và Tây Ban Nha 101.
Bạn đang học năm mấy?
Tôi học năm thứ 3.
Tôi là sinh viên năm nhất.
Tôi học năm thứ tư của sinh viên năm 3.
Tôi học năm thứ năm của sinh viên năm cuối.
Nếu bạn thắc mắc rằng bạn có thể học năm thứ tư của sinh viên năm 3 hoặc năm thứ năm của sinh viên năm cuối như thế nào, thì bạn phải hiểu rằng số tín chỉ bạn đã hoàn thành tương đương với cấp của bạn. Vì vậy, học năm thứ tư của sinh viên năm 3 là một người đã học trong bốn năm, nhưng có các tín chỉ tương đương với sinh viên năm 3.
Cuộc sống trong trường đại học - Nhiều câu hỏi và câu trả lời hơn
Lớp học nào dễ tham gia?
Môn đánh bắt cá 101 là môn dễ đạt 4.0
Tôi đã cho rằng môn tâm lý 101 là môn dễ.
Truyền thông khá dễ nếu bạn không ngại làm các bài phát biểu.
Đâu là nơi tốt nhất để đi chơi?
Nơi tốt nhất để đi chơi là trên Ave.
Hiện nay, quán bar thứ tư và James nơi tốt nhất để đi chơi. Mọi người đến đó vào cuối tuần.
Bạn đang ở ký túc xá à?
Ừ. Tôi ở tòa Terry.
Ừ. Tại Tháp Buchanan.
Không. Tôi đang sống ở nhà.
Tôi có một căn hộ ngay bên cạnh trường học.
Bạn sống ở đâu?
Bạn biết McDonalds ở phía nam không? Chỉ 2 tòa nhà tính từ đó.
Tôi sống bên cạnh lối vào phía tây. Có một số căn hộ phía sau ký túc xá.
Tôi sống ở ký túc xá.
Tôi sống ở Seattle.
Tại sao bạn lại quyết định học trường này?
Nó thuận tiện nhất.
Hoặc là trường này hoặc trường đại học bên cạnh nhà tôi. Tôi muốn đi xa khỏi nhà, vì vậy tôi đến đây.
Tôi đã tìm hiểu một chút, và thấy rằng trường này có đúng những gì tôi đang tìm kiếm.
Đây là trường học tốt nhất mà tôi có thể đỗ.
Bạn có biết tòa nhà âm nhạc ở đâu không?
Tòa nhà âm nhạc cách thư viện hai tòa.
Đi qua đài phun nước. Đó là tòa nhà với những cánh cửa nhìn tròn tròn.
Tôi không chắc lắm. Tuy nhiên, có nhiều bản đồ trong tòa nhà Hội sinh viên.
Tôi nghĩ rằng nó ở hướng đó, nhưng không chắc chắn lắm.
Tòa nhà hội sinh viên ở đâu?
Ah, tôi cũng đang tìm kiếm đây.
Tôi được chỉ cho là nó ở ngay bên cạnh bãi đậu xe phía đông.
Đó là tòa nhà gạch phía sau cây sồi lớn.
Hãy nhớ rằng khi bạn đang nói chuyện với ai đó, một câu trả lời cho một câu hỏi là chủ đề tiềm năng để nói tới. Tôi sẽ cho bạn thấy một ví dụ về một cuộc hội thoại. Xin hãy chú ý rằng tôi đặt câu hỏi từ các câu trả lời. Hãy xem trong phần thực hành.
Cuộc sống ở trường đại học - Luyện tập tương tác
Nhấp chuột vào mục Nghe tất cả và làm theo. Sau khi đã nghe toàn bộ hội thoại, hãy đóng vai người A bằng cách nháy chuột vào nút người A. Bạn sẽ chỉ nghe thấy tiếng người B trong suốt hội thoại. Sẽ có một khoảng yên tĩnh cho bạn để nhắc lại những câu của người A. Làm tương tự với người B. Tốc độ trong đoạn hội thoại là tốc độ tự nhiên. Sử dụng nút tạm dừng khi ngắt nghỉ giữa mỗi câu quá nhanh đối với bạn. Sau khi thực hành một vài lần, bạn sẽ có thể nói nhanh như người bản địa. 1
Nghe tất cả | Người A | Người B
A: Hi. My name is Mark.
Xin chào. Tên tôi là Mark.
B: Mark? I'm Bill. Glad to meet you.
Mark? Tôi là Bill. Rất vui khi gặp bạn.
A: Yeah. So where are you from?
Ừ. Bạn đến từ đâu?
B: I'm from Houston Texas.
Tôi đến từ Houston Texas.
A: Oh... I'm from Southern California.
Oh ... Tôi đến từ miền Nam California.
B: There must be a lot of cute girls over there huh?
Có phải là có rất nhiều cô gái dễ thương ở đó hả?
A: Hell yeah. But most of them are hoochies.
Cũng đúng. Nhưng hầu hết bọn họ là các cô nàng ăn mặc hở hang.
B: That sucks. So, what year are you?
Ghê vậy à. Mà bạn học năm mấy?
A: I'm a freshman.
Tôi là sinh viên năm nhất.
B: This is my first year too.
Đây cũng là năm đầu tiên của tôi.
A: So what made you decide to come to California for school? I hear Austin is a good school.
Điều gì đã khiến bạn quyết định đến California để học? Tôi thấy Austin là một trường học tốt.
B: It's aright, but I think Berkeley is better.
Cũng được, nhưng tôi nghĩ rằng Berkeley tốt hơn.
A: So is this where you wanted to come?
Vậy đây là nơi bạn muốn học?
B: To tell you the truth, I wanted to go to Stanford. I made it on the waiting list, but ninety nine percent of the people accepted to Stanford go there. Like, who wouldn't right?
Nói thật thì tôi muốn tới Stanford. Tôi đã cho nó vào danh sách chờ, nhưng 99% học sinh được nhận đến từ Stanford. Như vậy, ai sẽ không được chứ?
A: Very true. But this is still a good school.
Đúng đấy. Nhưng đây vẫn là một ngôi trường tốt.
B: I'm not complaining. I just know that I wanted to come to California. Texas is cool and all, but I wanted to experience different things.
Tôi không phàn nàn. Tôi chỉ biết rằng tôi muốn đến California. Texas luôn mát mẻ, nhưng trên hết, tôi muốn trải nghiệm những điều khác nhau.
A: That's good. Do you know what you plan on majoring in?
Tốt mà. Bạn đã có kế hoạch chọn chuyên ngành chưa?
B: I was thinking about political science, but now I'm leaning towards English literature. How about you?
Tôi đã từng suy nghĩ về khoa học chính trị, nhưng bây giờ tôi đang nghiêng về văn học tiếng Anh. Còn bạn thì sao?
A: I plan on majoring in double E.
Tôi dự định học chuyên ngành tiếng Anh kép.
B: Do you know where the Smith building is? I have to pick up the syllabus for my psychology class. I missed the first day.
Bạn có biết tòa nhà Smith ở đâu không? Tôi phải nhận giáo trình môn tâm lý học. Tôi đã bỏ lỡ ngày đầu tiên.
A: That's a great start. It's over there by the library.
Đó là một khởi đầu tuyệt vời. Nó ở phía thư viện.
B: It was nice meeting you.
Rất vui được gặp bạn.
A: Yeah. We should hang out later.
Ừ. Chúng ta nên đi chơi sau.
B: Cool. I'll see you tomorrow in class then.
Được đấy. Tôi sẽ gặp bạn vào ngày mai trong lớp học.
A: Aright. Later.
Được rồi. Gặp sau nhé.
2
Listen All | Person A | Person B
A: Hi. What's your name?
Xin chào. Tên của bạn là gì?
B: My name is Jung Min. What's your name?
Tên tôi là Jung Min. Tên của bạn là gì?
A: My name is Jessica. It's nice to meet you.
Tôi tên là Jessica. Hân hạnh được gặp bạn.
B: Yes. It's nice to meet you too. Are you a new student too?
Ừ, tôi cũng rất vui được gặp bạn. Bạn cũng là sinh viên mới à?
A: No. I'm a sophomore. I take it you are a new student?
Không, tôi đang học năm thứ hai. Tôi đoán bạn là sinh viên mới à?
B: Yeah. It's pretty exciting to be here.
Ừ. Ở đây khá thú vị.
A: Have fun while it lasts. The excitement wears off real quick. Especially after you see how much homework you get. Where are you from?
Hãy vui vẻ khi nó còn kéo dài. Sự hân hoan sẽ qua đi rất nhanh. Đặc biệt là sau khi bạn có một đống bài tập về nhà. Bạn đến từ đâu?
B: I'm from Korea. My parents wanted me to go to an American university, so I came here.
Tôi đến từ Hàn Quốc. Bố mẹ tôi muốn tôi học ở một trường đại học của Mỹ, vì vậy tôi đến đây.
A: I have never been to Korea. I've been to Japan before, but never Korea.
Tôi chưa bao giờ đến Hàn Quốc. Trước đây, tôi đã từng đến Nhật Bản, nhưng chưa bao giờ tới Hàn Quốc.
B: Why were you in Japan?
Tại sao bạn lại đến Nhật Bản?
A: My father thought it would be a good experience to take a vacation to a different country. He's so into learning about different cultures.
Bố tôi nghĩ rằng đây là một kinh nghiệm tốt để có một kỳ nghỉ tại một quốc gia khác. Ông ấy cũng tìm hiểu các nền văn hóa khác.
B: That's pretty cool.
Điều đó khá hay.
A: I thought it would have been more fun if I went without my parents.
Tôi nghĩ rằng sẽ vui hơn nếu tôi không đi cùng bố mẹ.
B: Well, if you ever want to visit Korea, I would be happy to show you around.
Ừ, nếu bạn muốn đến thăm Hàn Quốc, tôi rất sẵn lòng đưa bạn đi loanh quanh.
A: Thanks for the offer. I'll keep that in mind. Oh, the professor is coming. We'll talk more after class.
Cảm ơn về lời đề nghị đó. Tôi sẽ ghi nhớ trong đầu. Oh, giáo sư đang đến. Chúng ta sẽ nói chuyện nhiều hơn sau giờ học.
B: Ok.
Ok.