Trò chuyện với đồng nghiệp - Talking To Coworkers


Talking to Co-Workers - Trò chuyện với đồng nghiệp

Cho dù bạn làm việc cho công ty nào thì bạn cũng sẽ có một ông chủ hoặc một người quản lý. Nếu bạn là người quản lý, bạn sẽ có những người cấp dưới báo cáo cho bạn. Và trong hầu hết các trường hợp thì bạn sẽ phải làm việc với đồng nghiệp của mình. Bài học này sẽ đề cập đến tiếng Anh mà bạn cần để có thể nói chuyện được với đồng nghiệp của mình. Tôi cũng sẽ dành một bài học khác đề cập đến cách trò chuyện với người quản lý và người cấp dưới.

Khi bạn trò chuyện với đồng nghiệp thì hầu hết là các cuộc trò chuyện ngắn gọn. Bạn có thể trò chuyện về xuất thân của bạn, trường mà bạn theo học, chuyên môn của bạn và kinh nghiệm làm việc trước đó. Vì thế nên việc học các bài học tiếng Anh liên quan đến lĩnh vực kinh doanh sẽ giúp bạn đáp ứng được những nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, tôi cũng sẽ đưa ra cho bạn một vài câu nói mà bạn có thể sử dụng khi trò chuyện với một đồng nghiệp.

Nếu bạn lỡ một cuộc họp thì bạn sẽ cần phải hỏi một người đồng nghiệp của mình về những gì đã diễn ra trong cuộc họp đó.

Tớ bị lỡ cuộc họp. Cậu có thể nói cho tớ biết tất cả những gì đã diễn ra không?

Tớ có một cuộc hẹn với bác sỹ nên tớ bị lỡ cuộc họp. Đã diễn ra những gì thế?

Hôm nay tớ không thể đến cuộc họp được. Có chuyện gì thú vị mà tớ nên biết không?

Tớ bị lỡ cuộc họp. Có gì mới trong cuộc họp không?

Lúc khác bạn có thể trò chuyện với đồng nghiệp khi sếp của bạn đang phát điên và bạn thì không thích ông ấy. Nhưng bất kỳ khi bạn bạn nói với đồng nghiệp về một điều không hay thì hãy chắc chắn rằng bạn đang nói chuyện đó với một người bạn. Nếu người đó không phải là bạn của bạn thì họ có thể sẽ nói với người quản lý về những gì bạn đã nói.

Trông Matt bây giờ bực bội quá. Cậu có biết chuyện gì đang xảy ra không?

Gần đây có chuyện gì xảy ra à? Trông Matt như phát điên ấy.

Tớ nghĩ Matt đang điên đầu vì chuyện gì đó. Cậu có biết đó có thể là chuyện gì không?

Hoặc nếu người quản lý của bạn đối xử tệ với bạn thì bạn cũng có thể sẽ hỏi đồng nghiệp hoặc người bạn của mình liệu người quản lý có đối xử với họ giống hay là khác.

Matt nói với tôi như thể anh ấy lúc nào cũng phát điên ấy. Anh ấy có nói kiểu ấy với cậu không?

Matt có nói chuyện với cậu cứ như thể anh ấy đang khó chịu lắm không? Hay là anh ta chỉ nói kiểu như vậy với tôi?

Không phải chỉ có mỗi cậu đâu. Anh ta cũng nói chuyện với tôi cái kiểu đó.

Matt lúc nào cũng ủ rũ thế.

Nếu anh ta biết anh ta đang làm cía gì thì chúng ta đã không vướng vào một mớ rắc rối.

Mấy ngày nay có chuyện gì không ổn xảy ra với Matt à?

Lại một lần nữa anh ấy y như những ngày trước. Tớ nghĩ quản lý của anh ấy đã khiến anh ấy có một khoảng thời gian khó khăn.

Cậu nghĩ thế nào về quản lý của chúng ta?

Anh ta rất dễ phát điên lên và anh ta thực sự chẳng giúp chúng ta được gì nhiều. Còn cậu nghĩ sao?

Asking for help or offering help - Hỏi xin giúp đỡ hoặc đề nghị giúp đỡ.

Khi bạn đề nghị giúp đỡ ai đó tức là bạn đang hỏi đồng nghiệp của mình liệu họ có muốn chia sẻ môt phần công việc của họ cho bạn không. Dưới đây là rất nhiều cách mà bạn có thể đề nghị giúp đỡ.

Tớ đã hoàn thành xong dự án của tớ rồi nên tớ có thừa thời gian (bandwidth). Cứ nói tớ biết nếu cậu cần giúp đỡ bất cứ điều gì nhé.

Bandwidth (băng thông) là thuật ngữ thường được sử dụng trong mạng. Nhưng trong hoàn cảnh này, nó có nghĩa là có thừa thời gian.

Cậu đang làm bản phân tích về công ty ABC à? Tớ đã làm nó ngoái đấy. Nếu cậu cần bất cứ sự giúp đỡ nào thì cứ nói tớ biết nhé.

Tớ làm khá là quen với dự án của cậu nên nếu cậu có bất cứ câu hỏi nào thì cứ thoải mái hỏi tớ nhé.

Hỏi xin giúp đỡ thì khó hơn một chút. Bạn sẽ phải xem xem môi trường làm việc có tương đồng không và kiểu mối quan hệ giữa bạn và đồng nghiệp.

Tớ đang gặp rắc rối khi thực thi kế hoạch A về công ty ABC. Cậu có thể xem qua công việc của tớ xem liệu tớ có quên bước nào không được không?

Cậu có thể giúp tớ phân tích những dữ liệu tài chính không? Đây là lần đầu tiên tớ làm và tớ không muốn làm hỏng nó.

Cậu có thể dành ra vài phút để giúp tớ với công cụ di chuyển dữ liệu không? Tớ không thể tìm ra được.

Complaining about another co-worker to a co-worker - Phàn nàn với một đồng nghiệp về một đồng nghiệp khác

Tôi nhớ công việc đầu tiên của mình, tôi đã gặp những người đồng nghiệp mà tôi thực sự không thích. Anh ta cũng là một chàng trai tốt nhưng anh ta thực sự là một tên đần độn. Để trút bỏ nỗi thất vọng, tôi đã nói với một vài đồng nghiệp thân thiết về vấn đề của tôi với anh ta. Dưới đây là một vài điều mà tôi đã nói. Bạn có thể ở trong tình huống giống tôi khi phải làm việc với một kẻ hoàn toàn đần độn.

Cậu đã từng làm việc với Jack chưa? Anh ta chẳng làm đúng được điều gì cả.

Vấn đề với Jack là anh ta không hề biết ant ta là một tên đần độn.

Tôi nhớ là đã giúp đỡ Jack rất nhiều, thế mà sau đó anh ta đâm sau lưng tôi.

Tôi không nghĩ là anh ta tự làm việc của mình. Anh ta đi xung quanh nhờ mọi người làm một phần trong công việc rồi nói rằng anh ta đã làm hết tất cả.

Nếu cậu phải làm việc cùng Jack thì hãy nhớ những gì tôi đã nói với cậu.

Ban quản lý bị mù hay là do tôi quá nhạy cảm với việc này chứ?

Tôi nghĩ quản lý thích anh ta vì anh ta suốt ngày nịnh bợ cô ấy mà.

Nịnh bợ có nghĩa là bợ đỡ và làm hài lòng cấp trên. Về có bản, một người nịnh bợ là một người luôn nói những điều tốt đẹp về quản lý, khen ngợi và thể hiện trước mặt người quản lý và làm bất cứ điều gì để thể hiện mình tốt đẹp.

Quản lý bị mù rồi vì anh ta là một kẻ nịnh bợ toàn tập.

Tôi không thể tin là công ty này trả 75.000$ mỗi năm cho tên đần độn ấy.

Complaining about the company - Phàn nàn về công ty

Như tôi đã nói trước đó, hãy chắc chắn là cẩn thận với người mà bạn nói chuyện cùng khi phàn nàn về bất cứ thứ gì, ví dụ như về công ty.

Công việc này đúng là đường cùng. Tớ chẳng thấy bất cứ tương lai nào ở đây cả.

Tớ ghét việc cắt giảm nhân lực. Điều đó thật là chán.

Công việc chẳng còn thú vị đối với tớ nữa. Tớ cứ phải làm những việc giống nhau lặp đi lặp lại.

Công ty này không quan tâm lắm đến nhân viên. Ba năm rồi tớ chưa được tăng lương.

Tớ không biết là do quản lý hay do công ty nhưng tớ thực sự phát chán công việc của tớ rồi.

Cậu nghĩ thế nào về những mưu mô toan tính trong công ty này?

Ở đây những mưu mô toan tính thì quá tệ. Nhưng bất kỳ doanh nghiệp lớn nào cũng thế thôi. Cách tốt nhất để giải quyết nó là tận dụng những luật lệ.

Tôi nghe nói rằng ở một vài nước, việc thay đổi công ty không phải việc thường xảy ra. Một khi họ có một công việc ổn ổn ở một công ty cũng ổn ổn thì họ sẽ làm việc ở đó cả đời. Tuy nhiên ở Mỹ, việc thay đổi công việc, thay đổi công ty là một việc rất bình thường. Đó cũng là chuyện bàn luận thông thường giữa những người bạn hoặc đồng nghiệp.

Tớ không biết tớ còn có thể làm công việc này bao lâu nữa. Tớ đang nghĩ sẽ ứng tuyển vào một công ty khác.

Cậu đã bao giờ nghĩ sẽ rời công ty này chưa?

Cậu muốn chuyển đến công ty nào?

Tớ đã bắt đầu ứng tuyển công việc khác rồi. Có rất nhiều vị trí còn mở mà.

Tớ tìm việc trên trang monster.com. Trên đó có rất nhiều vị trí còn trống.

Talking about work experience - Trò chuyện về kinh nghiệm làm việc

Tôi sẽ không đề cập đến những chủ để mà chúng ta đã học trong những bài học tiếng Anh thông thường nhưng trò chuyện về kinh nghiệm làm việc không phải một chủ đề riêng rẽ nên hãy dành ra vài phút ở đây nhé.

Khi bạn trò chuyện với đồng nghiệp, bạn có thể nói về rất nhiều điều khác nhau. Một trong những chủ để đó có thể là về kinh nghiệm làm việc trước đây. Bất kỳ khi nào bạn nhận được câu hỏi này, cách dễ nhất để trả lời là nói nơi bạn đã làm việc và những gì mà bạn đã làm.

Trước khi làm việc ở đây cậu đã làm gì?

Tớ đã làm việc cho công ty ABC. Tớ là nhân viên phân tích thị trường, tìm hiểu về những thứ mà người sử dụng muốn có trong các thiết bị cầm tay.

Tớ từng làm ở phòng doanh số ở tầng 2. Tớ chịu trách nhiệm giám sát tổng doanh số bán hàng từ doanh số của mỗi tháng.

Tớ từng làm kỹ sư phần mềm ở Sun Mycrosystems. Tớ tạo ra các công cụ bên trong sử dụng Java để có thể tự động hóa quá trình tuyển dụng.

Talking to CoWorkers - Interactive Practice - Luyện tập tương tác

Nhấp chuột vào mục Nghe tất cả và làm theo. Sau khi đã nghe toàn bộ hội thoại, hãy đóng vai người A bằng cách nháy chuột vào nút người A. Bạn sẽ chỉ nghe thấy tiếng người B trong suốt hội thoại. Sẽ có một khoảng yên tĩnh cho bạn để nhắc lại những câu của người A. Làm tương tự với người B. Tốc độ trong đoạn hội thoại là tốc độ tự nhiên. Sử dụng nút tạm dừng khi ngắt nghỉ giữa mỗi câu quá nhanh đối với bạn. Sau khi thực hành một vài lần, bạn sẽ có thể nói nhanh như người bản địa.

1

Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: Hey Jack. How is your day going?
Này Jack, ngày hôm nay của cậu diễn ra như nào?

B: Just finishing the project. Other than that, not much. How about you?
Tớ vừa mới hoàn thành xong dự án. Ngoài ra thì không có gì nhiều. Còn cậu thì sao?

A: I'm just about finished for the day. I have one more task to do, but I wanted to take a break first.
Tớ gần như đã hoàn thành trong hôm nay. Tớ còn một việc nữa phải làm nhưng mà tớ muốn nghỉ ngơi một chút trước đã.

B: Did you have to work with Jake on that project?
Cậu có phải làm việc với Jake trong dự án đó không?

A: Unfortunately, yes.
Không may là có đấy.

B: Oh my gosh. I feel so sorry for you.
Ôi không. Tớ thấy tội nghiệp cho cậu quá.

A: Don't remind me. I'm just glad it's over.
Đừng nhắc tớ nhớ lại. Tớ thấy may là mọi việc qua rồi.

B: Yeah. I remember when I worked on the data conversion tool with him. Everything he did, I had to re-do. It would have been faster if I did it alone.
Ừ. Tớ nhớ khi tớ phỉa làm việc với anh ta về chuyển đổi dữ liệu. Anh ta làm gì tớ cũng ghét phải làm lại. Lẽ ra công việc đã tiến triển nhanh hơn nếu tớ làm một mình.

A: That's exactly what happened to me. It took me longer because I had to re-do everything he did. That really pissed me off.
Đó chính xác là những gì đã xảy ra với tớ đấy. Nó khiến tớ kéo dài thời gian bởi vì tớ phải làm lại những gì anh ta đã làm. Điều đó khiến tớ phát điên lên được.

B: Next time the manager wants me to do a project with him, I'm going to tell him that I will do it myself.
Lần sau nếu quản lý muốn tớ làm dự án với anh ta thì tớ sẽ nói với anh ta là tớ sẽ tự làm một mình.

A: That's a good idea. Hopefully, the manager will realize how useless he is.
Ý tương hay đấy. Hy vọng quản lý sẽ nhận ra anh ta vô dụng thế nào.

B: Exactly. If you're not busy, you can do my work.
Chính xác. Nếu cậu không bận thì làm việc của tớ nhé.

A: Ha ha. I got enough to do.
Haha. Tớ có đủ việc để làm rồi.

B: Yeah. I'm just kidding.
Ừ. Tớ chỉ đùa thôi.

A: Aright dude. I better finish my work. I'll talk to you later.
Được rồi anh bạn. Tớ nên hoàn thành nốt việc của mình. Tớ sẽ nói chuyện với cậu sau nhé.


2

Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: Hey Jordan, did you go to the team meeting this morning?
Này Jordan, cậu có đến buổi họp nhóm sáng hôm nay không?

B: Yeah. The manager presented a new project to us that we'll have to do.
Có. Quản lý trình bày về dự án mới mà chúng ta phải làm.

A: Damn it. I shouldn't have missed that meeting, but I was stuck in another meeting. What else did you guys talk about?
Chết tiệt. lẽ ra tớ không nên lỡ cuộc họp nhưng mà tớ đang mắc kẹt trong cuộc họp khác. Thế các cậu có nói về những điều gì khác không?

B: Everything else was the same. We talked about progress of current assignments, due dates, about hiring another worker, that's all.
Mọi điều khác cũng giống vậy thôi. Chúng tớ nói về tiến độ của nhiệm vụ hiện tại, thời hạn, về việc thuê nhân công khác. Đó là tất cả đấy.

A: What's the new project about?
Thế dự án mới về cái gì thế?

B: It's hard to explain. She sent out mail to all of us. You can just review the document she sent out.
Khó giải thích lắm. Cô ấy gửi mail cho tất cả chúng ta mà. Cậu chỉ cần xem trước những tài liệu mà cô ấy gửi thôi.

A: Ok. I'll do that.
Ok. Tớ sẽ làm thế.


3

Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: Hey Bob, do you have a few minutes?
Này Bob, cậu có thể dành vài phút không?

B: Sure. What's up?
Ừ. Chuyện gì thế?

A: I'm having problems with my computer. I don't know what's wrong with it.
Tớ đang gặp vẫn đề với cía máy tính của tớ. Tớ không biết nó bị làm sao nữa.

B: Let's go take a look at it. Oh. Here is the problem. You have a boot sector virus. Install the anti-virus software. That should take care of the problem.
Thế đi xem qua nó xem nào. Oh. Vấn đề ở đây này. Cậu đang bị nhiễm virus phần khởi động. Cài phần mềm diệt virus đi nhé. Nó sẽ giải quyết được vấn đề thôi.

A: Great thanks.
Tuyệt quá, cảm ơn nhé.


4

Nghe tất cả  |   Người A  |   Người B

A: How is your day going?
Ngày hôm nay của cậu thế nào?

B: The same as usual. How about you?
Cũng như mọi ngày thôi. Thế còn cậu?

A: Me too. I'm getting sick of work man.
Tớ cũng thế. Tớ phát chán phải làm công nhân rồi.

B: I'm already past that stage.
Tớ đã qua giai đoạn đó rồi.

A: What are you still doing here then?
Thế cậu vẫn còn làm gì ở đây?

B: It pays the bills.
Để trả tiền hóa đơn mà.

A: Why don't you find another job?
Sao cậu không tìm một công việc khác?

B: Well, I thought about it, but if I put in two more years, then I get a good pension. I can't give that up. Anyway, this job is boring, but at least it's easy.
À, tớ đã nghĩ về điều đó nhưng nếu tớ cố 2 năm nữa thì tớ sẽ nhận được tiền trợ cấp kha khá. Tớ không thể bỏ được. Dù sao đi nữa, cho dù công việc này rất chán nhưng ít nhất nó cũng dễ.

A: Well, you've been here for eight years. You have some things to stay for. I've only been here for two years. I can't see myself doing this for another two years. I want to gain more experience in other areas.
Ừ, cậu đã làm việc ở đây tận 8 năm. Cậu có lý do để ở lại. Tớ mới làm được 2 năm. Tớ không thể tưởng tượng được là bản thân tớ có thể làm được việc này then 2 năm nữa. Tớ muốn có thêm kinh nghiệp ở các lĩnh vực khác nữa.

B: Have you brought this up to the boss? Maybe you can go into management.
Cậu đã bao giờ nghĩ cậu sẽ lên làm sếp chưa? Có lẽ cậu nên đến làm ở phòng quản lý.

A: They usually want a person with an MBA degree or a person willing to put in 80 hours a week.
Họ luôn muốn một người có bằng MBA hoặc ai đó có thể làm việc 80 giờ một tuần.

B: That's what it takes man. Either this or that.
Đó là những gì vị trí ấy cần. Không cái này thì cái khác.

A: Yeah. I better think about what I want. Why didn't you go into management?
Ừ. Tớ nên nghĩ xem tớ muốn cái gì. Sao cậu không đến làm ở phòng quản lý?

B: It would have taken too much time. I have a family that I want to spend time with, so it wasn't worth it for me. But you're single. You can put in a few good years and put yourself in a good position before thinking about settling down.
Việc đó sẽ tốn rất nhiều thời gian. Tớ có gia đình mà tớ muốn dành thời gian bên họ. Vì thế công việc đó không đáng với tớ. Nhưng cậu thì độc thân. Cậu có thể dành thêm vài năm nữa và đạt được vị trí nào đó ổn trước khi nghĩ đến việc lập gia đình.

A: You have a point. I'll see what my options are. Hopefully the manager will help me out with my career.
Cậu đúng đấy. Tớ sẽ nghĩ xem những lựa chọn là gì. Hy vọng quản lý sẽ giúp đỡ cho sự nghiệp của tớ.

B: She's pretty cool about that. Just be honest with her and she'll show you some doors.
Cô ấy khá là tuyệt khi giúp đỡ người khác đấy. Cứ thành thật với cô ấy và cô ấy sẽ mở cho cậu vài cánh cửa.

A: That sounds good. Thanks for the advice.
Nghe hay đấy. Cảm ơn lời khuyên của cậu nhé.

B: No problem. Good luck.
Không có gì. Chúc may mắn.

Bình luận