Plugins trong jQuery

Plug-in là một phần của code được viết theo một JavaScript file chuẩn. Những file này cung cấp các phương thức jQuery hữu ích mà có thể được sử dụng cùng với các phương thức jQuery Library.

Có rất nhiều jQuery plug-in có sẵn để bạn có thể tải về từ kho lưu tại: http://jquery.com/plugins.

Cách sử dụng Plugins trong jQuery

Để tạo các phương thức của một plugin có sẵn, chúng ta bao plugin file (tương tự như jQuery Library file) vào trong phần tử <head> của tài liệu.

Chúng tôi phải chắc chắn rằng nó xuất hiện sau jQuery file nguồn chính, và trước JavaScript code mà chúng ta custom.

Ví dụ sau chỉ cách để bao jquery.plug-in.js plugin:

<html>
   <head>
      <title>The jQuery Example</title>
      <script type="text/javascript" src="http://ajax.googleapis.com/ajax/libs/jquery/2.1.3/jquery.min.js"></script>

      <script src="jquery.plug-in.js" type="text/javascript"></script>

      <script src="custom.js" type="text/javascript"></script>

      <script type="text/javascript" language="javascript">
   
         $(document).ready(function() {
            .......your custom code.....
         });
      </script>
		
   </head>
	
   <body>
      .............................
   </body>
	
</html>

Cách để phát triển một Plug-in trong jQuery

Đó là đơn giản để viết một plug-in cho riêng bạn. Bạn theo cú pháp sau để tạo một phương thức:

jQuery.fn.methodName = methodDefinition;

Ở đây, Phương thứcNameM là tên của phương thức mới và Phương thứcDefinition là định nghĩa phương thức thực sự.

jQuery team đề nghị một Guideline sau:

  • Bất kỳ phương thức hoặc hàm nào bạn đính kèm phải có một dấu chấm phảy (;) ở cuối cùng.
  • Phương thức của bạn phải trả về đối tượng jQuery, trừ khi có ghi chú khác.
  • Bạn nên sử dụng this.each để lặp lại tập hợp các phần tử đã so khớp hiện tại. Nó làm cho code rõ ràng và tương thích.
  • Đặt trước filename với jquery, theo sau là tên của plugin và kết thúc với .js
  • Luôn luôn đính kèm plugin tới jQuery một cách trực tiếp thay vì sử dụng $, vì thế người sử dụng có thể dùng một biệt hiệu custom thông qua phương thức noConflict().

Ví dụ, nếu chúng ta viết một plugin mà chúng ta muốn đặt tên là debug, thì tên JavaScript file cho plugin này là:

jquery.debug.js

Sự sử dụng của tiền tố jquery. loại bỏ bất cứ sự xung đột về tên với file dự định để sử dụng với thư viện khác.

Ví dụ

Sau đây là một plug-in nhỏ để có phương thức warning() cho mục đích debug. Bạn giữ code này trong jquery.debug.js file:

jQuery.fn.warning = function() {
   return this.each(function() {
      alert('Tag Name:"' + $(this).prop("tagName") + '".');
   });
};

Ví dụ sau minh họa cách sử dụng phương thức warning(). Giả sử chúng ta đặt jquery.debug.js trong cùng một thư mục với trang HTML.

<html>
   <head>
      <title>The jQuery Example</title>
      <script type="text/javascript" src="http://ajax.googleapis.com/ajax/libs/jquery/2.1.3/jquery.min.js"></script>
		
      <script src="jquery.debug.js" type="text/javascript"></script>

      <script type="text/javascript" language="javascript">
         $(document).ready(function() {
            $("div").warning();
            $("p").warning();
         });
      </script>
			
   </head>
	
   <body>
      <p>This is paragraph</p>
      <div>This is division</div>
   </body>
	
</html>

Nó sẽ cảnh báo bạn như sau:

Tag Name:"DIV"
Tag Name:"P"

Bình luận