MỘT SỐ THÍ NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2020
1. Điều chế etyl axetat
- Cách tiến hành
+ Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 ml ancol etylic, 1 ml axit axetic nguyên chất và 1 giọt H2SO4 đặc.
+ Bước 2: Lắc đều ống nghiệm rồi đun cách thủy 5 – 6 phút ở nhiệt độ khoảng 65 – 700C (hoặc đun nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn, không được đun sôi).
+ Bước 3: Làm lạnh ống nghiệm rồi rót thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch NaCl bão hòa.
- Hiện tượng và giải thích
+ Bước 1: Tạo dung dịch đồng nhất
+ Bước 2: Có sự phân lớp nhưng chưa rõ
+ Bước 3: Sau khi cho NaCl vào thì trong ống nghiệm có 2 lớp: lớp trên là este không màu có mùi thơm, lớp dưới là H2O và các chất dư. Phản ứng xảy ra như sau:
CH3COOH + C2H5OH → CH3COOC2H5 + H2O
+ Vai trò của NaCl
- Hạn chế este tan trong nước
- Tăng tỉ khối của lớp nước ở dưới làm este nổi lên dễ dàng hơn.
- Ghi chú
+ Không được dùng rượu loãng và giấm ăn để thực hiện phản ứng trên.
+ Axit axetic và ancol etylic tan vô hạn trong nước
+ Etyl axetat tan rất ít và nhẹ hơn nước
2. Thủy phân etyl axetat
- Cách tiến hành
+ Bước 1: Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2 ml etyl axetat.
+ Bước 2: Thêm vào ống thứ nhất 2 ml dung dịch H2SO4 20%; ống thứ hai 4 ml dung dịch NaOH 30%.
+ Bước 3: Lắc đều cả hai ống nghiệm, lắp ống sinh hàn, đun sôi nhẹ trong khoảng 5 phút rồi để nguội
- Hiện tượng và giải thích
- Ghi chú
+ Bước 1: Không có thêm hiện tượng.
+ Bước 2: Chưa có phản ứng xảy ra, cả hai ống nghiệm đều có sự phân lớp, lớp trên là este còn lớp dưới là dung dịch axit hoặc bazơ.
+ Bước 3: Sau bước 3, ống thứ nhất vẫn còn hiện tượng phân lớp vì este chỉ bị thủy phân một phần
CH3COOC2H5 + H2O ⇔ CH3COOH + C2H5OH
Ống thứ hai sẽ không còn hiện tượng phân lớp nữa vì este bị thủy phân hết tạo ra các sản phẩm đều tan tốt trong nước
CH3COOC2H5 + NaOH ⇔ CH3COONa + C2H5OH
- Cách tiến hành
+ Tác dụng của ống sinh hàn (ống làm lạnh): khi đun nóng ống nghiệm thì chất lỏng sẽ bay ra, người ta lắp ống sinh hàn để đón lấy hơi chất lỏng bay ra đó sau đó làm lạnh hơi này và cho quay trở lại ống nghiệm.
3. Xà phòng hóa dầu ăn
- Cách tiến hành
+ Bước 1: Cho vào bát sứ khoảng 1,0 ml dầu ăn và 3,0 ml dung dịch NaOH 40%.
+ Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp và khuấy đều (thỉnh thoảng cho thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi).
+ Bước 3: Sau 10 phút ngừng đun, rót thêm vào bát sứ 5 ml dung dịch NaCl bão hòa, khuấy nhẹ và quan sát.
- Hiện tượng và giải thích
+ Bước 1: Phản ứng chưa xảy ra, dầu ăn không tan và nhẹ hơn nước Þ Có sự phân lớp, lớp trên là dầu ăn còn lớp dưới là dd NaOH.
+ Bước 2: Sự phân lớp mất dần do phản ứng xà phòng hóa tạo ra các sản phẩm đều tan tốt trong nước.
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH 3RCOONa + C3H5(OH)3.
+ Bước 3: Sau khi cho NaCl vào thì xà phòng tạo sẽ thành khối rắn xốp nổi lên trên do tỉ khối của xà phòng thấp.
+ Vai trò của NaCl: làm giảm khả năng tan của xà phòng trong nước và làm tăng tỉ khối của lớp nước ở dưới làm este nổi lên dễ dàng hơn.
- Ghi chú
Tại sao phải bổ sung nước? Nếu không bổ sung nước thì hỗn hợp phản ứng sẽ hết nước Þ không có phản ứng thủy phân và dầu ăn có thể bị cháy.
4. Phản ứng của glucozơ với Cu(OH)2
- Cách tiến hành
+ Bước 1: Cho 4 ml dung dịch NaOH 1M vào ống nghiệm có sẵn 2 ml dung dịch CuSO4 0,5M.
+ Bước 2: Thêm tiếp 2 ml dung dịch glucozơ 0,1M vào và lắc đều
+ Bước 3: Đun nóng cẩn thận ống nghiệm.
- Hiện tượng và giải thích
+ Bước 1: Có kết tủa màu xanh nhạt do tạo ra kết tủa Cu(OH)2: Cu2+ + 2OH- → Cu(OH)2↓
+ Bước 2: Kết tủa tan ta tạo dung dịch màu xanh thẫm (phức đồng):
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
+ Bước 3: Tạo kết tủa đỏ gạch vì
C6H12O6 + 2Cu(OH)2 + NaOH → C5H11O5COONa + Cu2O↓ + 3H2O
...
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Một số thí nghiệm quan trọng trong chương trình hóa học THPT năm 2020. Để xem toàn bộ nội dung các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh lớp 12 ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới.
Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tư liệu cùng chuyên mục tại đây