Lý thuyết và bài tập ôn tập Các khu vực địa hình ở nước ta Địa lí 12

CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH Ở NƯỚC TA

A. Lý thuyết

Các khu vực địa hình nước ta bao gồm: khu vực đồi núi (địa hình núi, bán bình nguyên và đồi trung du), khu vực địa hình đồng bằng (đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển).

1. Khu vực đồi núi

1.1. Vùng núi:

Chia thành 4 vùng: Đông bắc, Tây bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam

Phạm vi, độ cao, hướng nghiêng, hướng núi, yếu tố khác : độ dốc, độ chia cắt, địa hình đặc biệt.

a. Đặc điểm địa hình của vùng núi Tây Bắc:

- Vùng núi Tây Bắc:

+ Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng, giữa sông Hồng với sông Cả

+ Độ cao địa hình: là vùng núi cao nhất nước ta do được nâng lên mạnh mẽ trong các giai đoạn của lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ VN, với nhiếu đỉnh núi cao trên 2000m, có một số đỉnh cao trên 3000m.

+ Hướng nghiêng chung: TB-ĐN

+ Hướng núi chính: TB-ĐN:

+ Yếu tố khác : Độ dốc và độ chia cắt lớn (sườn, thung lũng, độ xiết dòng chảy). Địa hình chia 3 dải chạy theo hướng TB-ĐN: Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ với đỉnh Phanxipang cao 3143m. Ở giữa là các cao nguyên, sơn nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu nối tiếp vùng đồi núi sót ở Ninh Bình và Thanh Hóa. Phía Tây là địa hình núi trung bình ven biên giới Việt-Lào như Puđenđinh, Pusamsao. Giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng TB-ĐN như: sông Đà, sông Mã, sông Chu và các vùng trũng, nhiều nơi mở rộng thành các cánh đồng giữa núi như Nghĩa Lộ, Điện Biên.

b. Vùng núi Đông Bắc:

+ Phạm vi: tả ngạn sông Hồng (từ sông Hồng đến biên giới Việt-Trung

+ Độ cao địa hình: chủ yếu là địa hình đồi núi thấp với độ cao trung bình không quá 1000m. Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm ở vùng thượng nguồn sông Chảy như Kiều Liêu Ti, Tây Côn Lĩnh. Giáp biên giới Việt-Trung là các khối núi đá vôi ở Cao Bằng.Ở trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m, vùng đồi trung du và bán bình nguyên.

+ Hướng nghiêng chung: TB-ĐN

+ Hướng núi chính: vòng cung (4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều -> chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía Bắc và Đông Bắc). Theo hướng vòng cung của các dãy núi là hướng vòng cung của các con sông: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.

+ yếu tố khác: Độ chia cắt và độ dốc nhỏ do địa hình thấp hơn, có dạng địa hình đá vôi rất điển hình.

c. Vùng núi Trường Sơn Bắc:

+ Phạm vi-ranh giới: Từ phía nam sông Cả cho đến dãy Bạch Mã.                        

+ Độ cao địa hình: là vùng đồi núi trung bình và thấp, có 1 số đỉnh núi cao trên 2000m.

+ Hướng nghiêng chung: TB-ĐN.

+ Hướng núi chính: TB-ĐN, ngoài ra có hướng Tây-Đông. Kèm theo là các sông ngắn, dốc, đổ thẳng ra biển theo hướng TB-ĐN hoặc T-Đ (kể tên)

+ yếu tố khác Độ dốc và độ chia cắt khá lớn; Vùng núi này hẹp ngang, gồm các dãy núi song song, so le nhau theo hướng TB-ĐN với địa thế cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa. Phía Bắc: là vùng núi phía Tây Nghệ An với các đỉnh như: Puxailaileng (2711m), Rào Cỏ (2136m) chạy dọc theo biên giới Việt- Lào. Ở giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị, độ cao < 1000m. Phía Nam: vùng núi phía Tây của Thừa Thiên Huế, địa hình cũng cao xấp xỉ 1500m. Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển theo chiều T-Đ ở vĩ tuyến 160B làm ranh giới với Trường Sơn Nam và cũng là bức chắn ngăn cản khối khí cực đới lục địa sâu xuống phía Nam; có khối núi đá vôi đồ sộ.

d. Vùng núi Trường Sơn Nam:

+ Phạm vi-ranh giới: Phía Nam dãy Bạch Mã cho đến các khối núi ở cực Nam Trung Bộ

+ Độ cao: phân thành nhiều bậc độ cao, có 1 số khu vực được nâng cao mạnh mẽ như khối nhô KonTum….

+ Hướng địa hình: vòng cung

+ Hướng nghiêng: Phức tạp, Các mạch núi tạo nên một cánh cung lớn theo hướng kinh tuyến, lưng lồi ra biển Đông. Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa phía Tây và phía Đông của TSN: Phía Đông là các khối núi Kon Tum, khối núi cực Nam Trung Bộ nằm ở hai đầu có địa hình mở rộng và nâng cao. Nhiều đỉnh trên 2000m, tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển với những sườn sốc đứng và dải đồng bằng ven biển thắt hẹp. Phía Tây là các cao nguyên badan ở phía Tây có địa hình tương đối bằng phẳng làm thành 500-800-1000m.

+ Yếu tố khác: độ dốc và chia cắt nhỏ hơn, nét đặc biệt là có các cao nguyên ba dan xếp tầng.

1.2. Đặc điểm nổi bật của dạng địa hình bán bình nguyên và đồi trung du ở nước ta:

- Là địa hình chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, độ cao dưới 300m

- ĐH bán bình nguyên thể hiện rõ rệt ở vùng ĐNB, với các bậc thềm phù sa cổ ở độ cao 100m và bề mặt hình thành từ phun trào badan cao chừng 200m.

- ĐH đồi trung du phần nhiều là di tích của tác động ngoại lực chia cắt các bậc thềm phù sa cổ. Càng gần đồng bằng đồi càng thấp , thung lũng mở rộng. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa đồng bằng.

- ĐH bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp cho trồng cây công nghiệp, các mô hình nông, lâm kết hợp, đôi nơi được biến đổi để trồng lúa và hoa màu. Nhiều đồi trung du đã trở thành vùng đất trống, bạc màu. Cần nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật và sử dụng hợp lí đối với vùng đất dễ bị thoái hóa này

2. Khu vực đồng bằng:

- Phân theo nguồn gốc hình thành chia làm 2 loại: đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển

- Đặc điểm 2 đồng bằng châu thổ:

+ Đồng bằng sông Cửu Long: Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta (40nghìn km2), có dạng hình thang cân, địa hình tương đối thấp 2-4m, thấp dần từ TB-ĐN. Trên đb không có đê nhưng lại có mạng lưới kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ nước ngập sâu ở các vùng trũng Cà Mau, Bạc Liêu, Đồng Tháp, còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Chủ yếu là đất phù sa được bồi hàng năm của hệ thống sông Tiền, sông Hậu, tính chất đất phức tạp gồm 3 loại đất chính: phù sa ngọt, mặn, phèn.

+ Đồng bằng sông Hồng:  S nhỏ hơn đồng bằng sông Cửu Long (15nghìn km2) độ cao nhỏ hơn 50m và bị chia cắt hơn. ĐBSH có lịch sử khai thác lãnh thổ từ lâu đời, người dân sống ở đây đã đắp đê ngăn lũ. Do vậy toàn bộ đb không được bồi phù sa thường xuyên (vùng trong đê), 1 số vùng chuyển tiếp với vùng trung du đất bị bạc màu.

B. Bài tập

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh địa hình đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long. Giải thích tại sao có sự khác biệt đó.

Hướng dẫn giải

1. So sánh

a) Giống nhau

- Đều được hình thành tại các vùng sụt võng theo các đứt gãy sâu vào cuối kỉ Đệ tam đầu kỉ Đệ tứ (giới Kainôzôi).

- Cả 2 đồng bằng đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.

- Địa hình bằng phẳng, diện tích đất đai rộng, màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

- Hướng nghiêng chung: tây bắc – đông nam.

- Hiện nay 2 đồng bằng vẫn tiếp tục được mở rộng ra biển hàng chục mét/năm.

b) Khác nhau

- Nguyên nhân hình thành:

+ Đồng bằng sông Hồng do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.

+ Đồng bằng sông Cửu Long do phù sa sông Tiền, sông Hậu bồi đắp.

- Hình dạng đồng bằng:

+ Đồng bằng sông Hồng có dạng tam giác cân, đỉnh là Việt Trì, đáy là đoạn bờ biển từ Quảng Ninh đến Ninh Bình.

+ Đồng bằng sông Cửu Long dạng hình thang cân, đáy nhỏ là đoạn Hà Tiên đến Gò Dầu, đáy lớn là đoạn từ Cà Mau đến Gò Công.

- Diện tích: Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn hơn (40.000km2 so với 15.000km2), còn nhiều tiềm năng, nhưng chưa khai thác hết. Đồng bằng sông Hồng hầu như không có khả năng mở rộng diện tích.

- Độ cao: Đồng bằng sông Hồng cao hơn, Đồng bằng sông Cửu Long thấp và bằng phẳng.

- Hình thái: Đồng bằng sông Hồng có độ chia cắt lớn hơn.

- Các dạng địa hình tự nhiên:

+ Đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng ngập nước, ruộng bậc cao bạc màu, đồi núi sót (Hà Nội, Ninh Bình), cồn cát ven biển, đồi núi sót ít (Hà Tiên).

- Địa hình nhân tạo:

+ Đồng bằng sông Hồng: có hệ thống đê ngăn lũ.

+ Đồng bằng sông Cửu Long: mạng lưới kênh rạch chằng chịt (kênh Vĩnh Tế, Rạch Sỏi, Phụng Hiệp, Kì Hương...).

- Chế độ ngập lũ:

+ Đồng bằng sông Hồng do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng đất trong đê không được bồi phù sa thường xuyên, vùng ngoài đê hàng năm được bồi phù sa.

+ Đồng bằng sông Cửu Long: Về mùa lũ nước ngập trên diện rộng, còn về mùa cạn nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn.

2. Giải thích

Sự khác biệt về địa hình giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là do:

- Biên độ sụt võng của 2 đồng bằng khác nhau. Mặc dù cả 2 đồng bằng đều được hình thành tại vùng sụt võng trong đại Tân Sinh, nhưng do cường độ sụt võng của đồng bằng sông Hồng yếu hơn nên địa hình có độ cao cao hơn, trên bề mặt xuất hiện nhiều núi sót hơn.

- Khả năng bồi tụ của các dòng sông khác nhau. Diện tích lưu vực sông Mê Công lớn gấp 5 lần so với diện tích lưu vực sông Hồng nên khả năng bôi đắp phù sa của sông Mê Công lớn hơn.

- Do tác động của con người. Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lâu đời, trong quá trình khai thác nhân dân đã đắp đê ngăn lũ làm đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô trũng.

2.2. So sánh đặc điểm giữa đồng bằng ven biển và đồng bằng châu thổ sông:

Giống nhau

- Đều được hình thành do quá trình bồi tụ

- ĐH tương đối bằng phẳng

- Đất: nhóm đất phù sa được phân hóa thành nhiều loại khá phức tạp

Khác nhau

- Nguồn gốc:

+ ĐB châu thổ sông: được hình thành do phù sa của hệ thống sông lớn, bồi tụ cho 1bồn trũng nông ở nơi thềm lục địa thoải và mở rộng. Tốc độ bồi đắp phải

lớn hơn tốc độ xói lở của sóng biển và thủy triều

+ ĐB ven biển: được hình thành do phù sa của sông, biển bồi đắp. Tuy nhiên biển đóng vai trò chính trong việc hình thành các đồng bằng này.

- Diện tích:

+ ĐB châu thổ sông: S lớn (khoảng 55 nghìn km2)

+ ĐB ven biển: S nhỏ hơn: 15 nghìn km2

- Bề mặt hình thái:

+ ĐB châu thổ sông thường có dạng tam giác châu hoặc hình thang cân, ít bị chia cắt do địa hình núi

+ ĐB ven biển nhỏ hẹp, kéo dài, bị chia cắt manh mún do nhiều dãy núi chạy theo hướng TB-ĐN và T-Đ lan ra sát biển (đồng bằng Thanh-Nghệ-Tĩnh, Bình-Trị-Thiên, Nam-Ngãi-Định, các đb ở ven biển cực NTB). Chỉ có 1 vài đồng bằng được mở rộng ở cửa các con sông lớn như đồng bằng Thanh Hóa ở cửa sông Mã, đồng bằng Nghệ An ở cửa sông Cả, đồng bằng Quảng Nam-sông Thu Bồn, đb Phú Yên- s.Đà Rằng

- Tính chất đất đai:

+ ĐB châu thổ sông: đất phù sa ngọt màu mỡ hơn

+ ĐB ven biển: Đất bị nhiễm phèn, mặn, nghèo dinh dưỡng 

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Lý thuyết và bài tập ôn tập Các khu vực địa hình ở nước ta Địa lí 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?