Phương pháp giải dạng trình bày, phân tích, chứng minh-giải thích các đặc điểm địa hình nước ta Địa lí 12

TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA HÌNH NƯỚC TA. GIẢI THÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM

A. Lý thuyết

Đối với nội dung về địa hình Việt Nam thì học sinh cần phải bám sát các trang Atlat địa hình: Trang 6, trang 13, 14

*Cách thức chung:

-Xác định dạng câu hỏi: Trình bày, chứng minh…

-Tái hiện kiến thức cơ bản về đặc điểm chung của địa hình: địa hình nhiều đồi núi, chủ yếu núi thấp. Cấu trúc đa dạng. Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa..

-Dựa vào Atlat nêu các dẫn chứng cụ thể về đặc điểm đó:

+Địa hình nhiều đồi núi: dẫn chứng đồi núi chiếm bao nhiêu, phân bố chủ yếu...

+Cấu trúc đa dạng: hướng nghiêng, hướng núi, hình thái, phân bậc…

-Giải thích đặc điểm chung của địa hình: tìm mối liên hệ giữa các nhân tố tác động, khái quát hoá để đưa các lí do :

+ địa hình nhiều đồi núi: liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ, trải qua nhiều giai đoạn lâu dài, phức tạp với nhiều chu kì nâng lên, định hình dạng địa hình núi ưu thế…

+Cấu trúc đa dạng do chịu tác động của nội lực và ngoại lực…

+hướng núi: do sự định hướng của các khối nền cổ…

+hướng nghiêng: do vận động Himalaya nâng cao ở phía Tây Băc, nước ta ở phía Đông Nam, xa ảnh hưởng của vận động này nên vận động yếu dần hướng TB-ĐN.

+địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa: do kí hậu nhiệt đới ẩm gây ra qua trình xâm thực và bồi tụ…

B. Bài tập

Câu 1: Chứng minh Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp. Giải thích đặc điểm đó.

  1. Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp.
  1. Đất nước nhiều đồi núi:

-Hệ thống núi kéo dài từ biên giới Việt Trung đến Đông Nam Bộ theo hướng Tây B ắc - Đông Nam với chiều dài trên 1400 km. Đồi núi tạo thành biên giới tự nhiên giữa Việt Nam với Trung Quốc , với lào ở phía Bắc và phía Tây.

- Đồi núi chiếm hơn ¾  diện t ch. Đồng bằng chỉ chiếm ¼. Ngay trên các vùng đồng bằng còn có nhiều núi sót. 

- Các dãy núi nhô ra sát biển chia cắt các đồng bằng duyên hải như dãy Hoành Sơn, Bạch Mã.

b) Đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

- Địa hình đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích nước ta. Nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích.

- Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1% diện tích. Điển hình nhất của địa hình này là vùng núi cao Hoàng Liên Sơn.

c) Giải thích

Đặc điểm trên của địa hình Việt Nam là do có mối quan hệ mật thiết với lịch sử phát triển của tự nhiên thế giới.

- Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta rất lâu dài và phức tạp gồm nhiều giai đoạn khác nhau với nhiều pha nâng lên, hạ xuống.

- Trong giai đoạn Cổ kiến tạo, tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích đã được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêdôni và Hecxini (thuộc đại Cổ sinh), các kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri (thuộc đại Trung sinh). Do vậy đến cuối đại Trung sinh lãnh thổ nước ta đã được hình thành với dạng địa hình chiếm ưu thế là đồi núi.

- Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực, địa hình bị bào mòn, hạ thấp.

- Do ảnh hưởng của vận động kiến tạo Anpơ – Himalaya trong đại Tân sinh địa hình nước ta được nâng lên nhưng cường độ nâng không mạnh (chỉ nâng mạnh ở phía tây và phía bắc, yếu dần về phía đông – đông nam) nên địa hình nước ta chủ yếu là núi thấp.

Câu 2: Phân tích nguyên nhân tạo nên sự phân bậc và các hướng chính của địa hình đồi núi VN.

-Chỉ rõ 5 bậc và hai hướng chính của địa hình đồi núi nước ta (dẫn chứng cụ thể theo Atlat)

-Nguyên nhân phân bậc: tác động của nội lực và ngoại lực trong giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo

+ Giai đoạn Cổ kiến tạo đã tạo nên các nền móng cổ, sau đó hoạt động ngoại lực đã san bằng địa hình núi cổ tạo nên bề mặt bán bình nguyên

+Giai đoạn Tân kiến tạo với các chu kì của vận động tạo núi anpo – Himalaya đã nâng cao địa hình, nhưng cường độ và biên độ nâng không đều cùng với tác động của ngoại lực đã cắt xẻ bề mặt bán bình nguyên thành nhiều bậc địa hình.

-Nguyên nhân về hướng: Do sự định hướng của các khối nền cổ (diễn giải) Khu vực nào phát triển trên khối nền cổ hướng vòng cung thì địa hình có hướng vòng cung (Đông Bắc – khối Vòm sông Chảy, Trường Sơn Nam – khối núi cực Nam Trung Bộ). Khu vực phát triển trên khối nền cổ hướng tây bắc – đông nam thì địa hình có hướng tây bắc – đông nam (Tây Bắc – khối Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc – khối sống Mã).

Câu 3:

1. Trình bày đặc điểm cấu trúc địa hình Việt Nam.

2. Làm rõ biểu hiện của sự thống nhất về mặt phát sinh trong cấu trúc địa hình Việt Nam hiện tại.

1. Đặc điểm cấu trúc địa hình Việt Nam

a) Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng.

- Địa hình nước ta đã được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo (cách đây 65 triệu năm). Sau giai đoạn này, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực. Địa hình núi cổ bị bào mòn, phá hủy thành các bề mặt cao nguyên cổ thấp và thoải.

- Đến Tân kiến tạo, do vận động tạo núi Anpơ – Himalaya, địa hình nước ta được nâng lên nhưng cường độ nâng lên không mạnh, biên độ nâng không đều (nâng mạnh ở phía tây bắc, nâng yếu ở phía đông nam) nên địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.

- Những nơi được nâng mạnh trong vận động Tân sinh hình thành các dãy núi cao trên 2000m (Hoàng Liên Sơn). Mặc dù mang hình thái của vùng núi trẻ như sống núi sắc sảo, sườn dốc, khe sâu, sông ngòi đào lòng về phía thượng nguồn nhưng cần lưu ý núi ở Việt Nam không phải là núi uốn nếp trẻ của vận động tạo núi Anpơ – Himalaya mà chủ yếu là kết quả của sự cắt xẻ bề mặt bán bình nguyên cổ theo nhiều bậc của ngoại lực.

- Từ miền núi ra biển, địa hình thấp dần với đủ các dạng địa hình núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển tiếp xuống đồng bằng.

- Căn cứ vào độ cao có thể thấy địa hình nước ta phân thành nhiều bậc khác nhau:

+ Các bậc địa hình núi cao trên 2000m:

* Trên 2500m là các đỉnh núi nhô cao đơn lẻ tập trung nhiều ở Hoàng Liên Sơn như Phanxipăng (3143m), Pusilung (3076m), Phu Luông (2985m), núi Ngọc Linh ở Kon Tum (2598m).

* Độ cao 2100 – 2400m tập trung nhiều ở vùng núi cao Tây Bắc và Việt Bắc, vùng núi cao thượng nguồn sông Chảy, khối núi Kon Tum như Tây Côn Lĩnh (2419m), Kiều Liêu Ti (2402m).

+ Các bậc địa hình núi trung bình có độ cao từ 1000 – 2000m:

* 1500 – 2000m: cao nguyên Đồng Văn, Bắc Hà, vùng núi Sa Pa, Đà Lạt như Phia Ya (1980m), Phia Uắc (1930m), Lang Biang, Bidoup, …

* 1000 – 1400m: bậc địa hình này khá phổ biến ở vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn và Tây Nguyên.

+ Các bậc địa hình của các vùng đồi núi và đồng bằng có độ cao dưới 1000m chiếm diện tích lớn nhất:

* 600 – 900m: vùng núi thấp Đông Bắc (phần trung tâm), cao nguyên Kon Tum, Plây Ku, Đắk Lắk ở Tây Nguyên.

* 200 – 600m: phân bố rộng khắp ở trung du Bắc Bộ, các vùng đồi núi thấp chân núi ở Trung Bộ, Nam Tây Nguyên đến đồng bằng Nam Bộ.

* 25 – 100m: bậc địa hình này là vùng đồi gò thấp, bậc thềm phù sa có tuổi Đệ Tứ ở đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.

* Bậc địa hình thấp dưới 15m: bậc địa hình thấp ở các vùng đồng bằng và ven biển.

b) Cấu trúc địa hình Việt Nam gồm 2 hướng chính

- Hướng tây bắc – đông nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã (vùng núi Tây Bắc và dãy Trường Sơn). Hệ núi này là phần tiếp nối các mạch núi Vân Nam – Trung Quốc.

- Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam).

2. Biểu hiện của sự thống nhất về mặt phát sinh trong cấu trúc địa hình Việt Nam

- Sự thống nhất về mặt phát sinh trong cấu trúc địa hình Việt Nam làm cho các dạng địa hình của lãnh thổ vừa có sự khác biệt vừa có sự liên kết.

- Sự khác biệt trong cấu trúc địa hình biểu hiện rõ nhất ở sự tương phản giữa địa hình đồi núi già và cắt xẻ với địa hình đồng bằng trẻ và bằng phẳng.

- Trong mối quan hệ giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển và đáy biển gần bờ vừa có sự liên kết vừa có sự khác biệt giữa các khu vực:

+ Đồng bằng Bắc Bộ nằm trên địa máng sông Hồng nên tương đối bằng phẳng, mở rộng, tiếp nối một vùng vịnh nông, ít chỗ sâu quá 50m, bờ biển phẳng, thềm lục địa rộng.

+ Đồng bằng Nam Bộ hình thành trên một máng sụt lún đi từ Biển Hồ đến cửa sông Mê Công thấp phẳng và rộng lớn hơn, mở ra một vịnh biển nông với đường bờ biển phẳng, thềm lục địa kéo ra rất xa.

+ Đồng bằng duyên hải miền Trung hẹp ngang, nhỏ bé, đường bờ biển khúc khuỷu, những nhánh núi chia cắt đồng bằng tiếp tục ăn ngầm dưới biển, thềm lục địa thu hẹp, đoạn hẹp nhất có đường đẳng sâu 200m, cách bờ chừng 30km và ra ngoài khơi 250m đã gặp một hố sâu Thái Bình Dương quá 3000m.

Câu 4: Chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

Địa hình Việt Nam tiêu biểu cho quang cảnh địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, thể hiện ở:

1.  Xâm thực mạnh ở miền đồi núi

Nền nhiệt ẩm cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ thúc đẩy quá trình câm thực mạnh mẽ, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị bào mòn rửa trôi, …

- Điều kiện nóng ẩm đẩy nhanh cường độ phong hóa, xâm thực, bào mòn, rửa trôi đất đá trên sườn dốc. Biểu hiện của quá trình này là bề mặt địa hình bị cắt xẻ, hẻm vực, khe sâu, đất bị bào mòn rửa trôi nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá, những hiện tượng đất trượt, đá lở thành những nón phóng vật tích tụ dưới chân núi.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đẩy nhanh tốc độ hòa tan và phá hủy đá vôi, tạo thành địa hình caxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô, các đồi đá vôi sót ở vùng núi đá vôi.

- Khí hậu đã góp phần làm sâu sắc hơn, rõ nét hơn tính chất trẻ của địa hình đồi núi Việt Nam do Tân kiến tạo để lại. Có thể nói quá trình xâm thực bào mòn do tác động của dòng nước là quá trình địa mạo đóng vai trò chủ yếu tạo nên hình thái của địa hình đồi núi nước ta hiện nay.

- Để hạn chế xói mòn đất ở miền núi, cần phải tích cực trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc để hạn chế dòng chảy, bảo vệ lớp đất mặt khỏi bị xâm thực, rửa trôi.

2. Bồi tụ nhanh ở hạ lưu

- Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh ở miền núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh các đồng bằng hạ lưu sông.

- Rìa phía đông nam đồng bằng sông Hồng và rìa phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Phương pháp giải dạng trình bày, phân tích, chứng minh-giải thích các đặc điểm địa hình nước ta Địa lí 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?