Câu hỏi tự luận ôn tập Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo - Các vùng kinh tế trọng điểm Địa lí 12

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO. CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM ĐỊA LÍ 12

Câu 1: Chứng minh vùng biển và thềm lục địa nước ta giàu tài nguyên?

  • Nước ta có vùng biển rộng > 1 triệu km2
  • Nước ta có nhiều điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.
  • Nguồn lợi sinh vật: biển nước ta có độ sâu trung bình, ấm quanh năm, độ muối trung bình 30-330/00. Sinh vật biển rất phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế cao: cá, tôm, mực, cua, đồi mồi, bào ngư…trên các đảo ven bờ Nam Trung Bộ có nhiều chim yến.
  • Tài nguyên khoáng, dầu mỏ, khí tự nhiên:
    • Muối: Là tài nguyên vô tận, mỗi năm sản xuất hơn 900 nghìn tấn muối.
    • Một số nơi có khoáng sản ôxit titan có giá trị xuất khẩu, cát trắng ở Quảng Ninh, Khánh hòa là nguyên liệu làm thủy tinh, pha lê.
    • Dầu khí: Tập trung ở bể trầm tích phía nam thềm lục địa, đã khai thác nhiều mỏ và nhiều mỏ đang tiếp tục phát hiện, thăm dò.
  • Về giao thông vận tải biển: Gần các tuyến hàng hải quốc tế, có nhiều vũng vịnh kín => các cảng nước sâu, tạo điều kiện phát triển giao thông vận tải biển. Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây cảng.
  • Về du lịch: Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo. Từ Bắc vào Nam, có nhiều bãi tắm đẹp, nhiều đảo ven bờ, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt phát triển du lịch biển-đảo thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.

Câu 2: Tại sao nói: Sự phát triển KT-XH các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển KT-XH của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai?

  • Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều hoạt động kinh tế biển: khai thác khoáng sản, thủy sản, giao thông vận tải biển, du lịch.
  • Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt được. Đồng thời là căn cứ bảo vệ an ninh quốc phòng trên các vùng biển và bờ biển nước ta.
  • Các huyện đảo do có sự biệt lập với môi trường xung quanh, lại có diện tích nhỏ nên rất nhạy cảm trước tác động của con người.
  • Việc phát triển kinh tế ở các huyện đảo sẽ xóa dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hải đảo và đất liền.
  • Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời kỳ mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo, thềm lục địa.

Câu 3: Kể tên các huyện đảo của nước ta?

Nước ta có 12 huyện đảo thuộc 9 tỉnh, thành phố:

  • Vân Đồn và Cô Tô (Quảng Ninh)
  • Cát Hải và Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)
  • Cồn Cỏ (Quảng Trị)
  • Hoàng Sa (Đà Nẵng)
  • Lý Sơn (Quảng Ngãi)
  • Trường Sa (Khánh Hòa)
  • Phú Quý (Bình Thuận)
  • Côn Đảo (Bà Rịa Vũng Tàu)
  • Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang)

Câu 4: Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ lại có ý nghĩa rất lớn?

  • Là phần lãnh thổ thiêng liêng của đất nước.
  • Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
  • Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.
  • Hệ thống căn cứ để nền kinh tế nước ta hướng ra biển trong thời đại mới. Phát triển các ngành kinh tế du lịch, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản, hải sản (phân tích).

Câu 5: Tại sao phải khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo ở nước ta? Trình bày tình hình khai thác tổng hợp tài nguyên vùng biển và hải đảo?

a. Tại sao phải khai thác tổng hợp:

  • Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng và phong phú, giữa các ngành kinh tế biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trong khai thác tổng hợp thì mới mang lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
  • Môi trường biển không thể chia cắt được, vì vậy khi một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, các vùng nước và đảo xung quanh.
  • Môi trường đảo do sự biệt lập nhât định của nó, không giống trên đất liền, lại do diện tích nhỏ nên rất nhạy cảm trước tác động của con người, nếu khai thác mà không chú ý bảo vệ môi trường có thể biến thành hoang đảo.

b. Khai thác tài nguyên SV biển và hải đảo:

  • Thuỷ sản: cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao. Cẩm sử dụng phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi.
  • Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ nhằm khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, bảo vệ vùng trời vùng biển và thềm lục địa nước ta.

c. Khai thác tài nguyên khoáng sản:

  • Phát triển nghề làm muối, nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Sản xuất muối công nghiệp đã tiến hành và đem lại năng suất cao.
  • Công tác thăm dò và khai thác dầu, khí trên vùng thềm lục địa được đẩy mạnh cùng với việc mở rộng liên doanh với nước ngoài à phát triển công nghiệp hóa dầu, sản xuất nhiệt điện, phân bón…
  • Bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.

d. Phát triển du lịch biển:

  • Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều vùng biển và đảo mới được đưa vào khai thác
  • Các trung tâm du lịch biển như: Khu du lịch Hạ Long-Cát Bà-Đồ Sơn; Nha Trang; Vũng Tàu…

e. GTVT biển:

  • Hàng loạt hải cảng được cải tạo, nâng cấp: cụm cảng Sài Gòn, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nãng….
  • Một số cảng nước sâu được xây dựng: Cái Lân, Nghi Sơn, Dung Quất, Vũng Tàu…
  • Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền.

Câu 6: Giải thích tại sao việc giải quyết các vấn đề về Biển Đông cần phải tăng cường sự hợp tác của các nước trong khu vực.

  • Biển Đông là biển chung của nhiều nước trong khu vực.
  • Việt Nam tăng cường hợp tác giúp giải quyết tốt hơn các vấn đề về Biển Đông nhằm: Tạo môi trường hòa bình, ổn định giữa các nước, bảo vệ lợi ích chính đáng và chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước.

Câu 7: Tại sao cần phải phát triển mạnh việc đánh bắt hải sản xa bờ

  • Mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội: Tăng sản lượng, chất lượng hải sản, tăng thu nhập cho ngư dân.
  • Bảo vệ tài nguyên sinh vật ven bờ, tránh khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên hải sản ven bờ.
  • Góp phần quan trọng trong việc khẳng định chủ quyền và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ vùng biển, hải đảo của nước ta trên biển.

{--Nội dung đề và đáp án từ câu 8-11 của tài liệu ôn tập Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo - Các vùng kinh tế trọng điểm Địa lí 12 vui lòng xem online hoặc tải về máy--}

Trên đây là trích dẫn 1 phần nội dung tài liệu Câu hỏi tự luận ôn tập Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo - Các vùng kinh tế trọng điểm Địa lí 12Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục: 

​Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?