Phương pháp giải một số dạng bài tập về Peptit-Protein môn Hóa 12 năm 2020

PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ PEPTIT – PROTEIN HÓA 12 NĂM 2020

 

A. TÓM TẮT LÍ THUYẾT

1. Dạng 1: Lý thuyết về peptit và protein

- Peptit

Khái niệm:

+ Là loại hợp chất chứa từ 2 – 50 gốc \(\alpha\) amino axit liên kết với nhau bởi các liên kết peptit

Liên kết peptit là liên kết – CO- NH- giữa hai đơn vị \(\alpha\) amino axit. Nhóm CO – NH giữa hai đơn vị a-amino axit được gọi là nhóm peptit

Phân loại:

Oligopeptit là những peptit có từ 2 – 10 gốc \(\alpha\) amino axit và đc gọi tương ứng là đi-; tri-; …

Polipeptit là những peptit có từ 11-50 gốc \(\alpha\) amino axit. Đây là cơ sở để tạo nên protein

- Protein

Khái niệm:  là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối tử vài chục nghìn đến vài triệu

Phân loại: được chia thành 2 loại:

+ Protein đơn giản: khi thủy phân chỉ cho hỗn hợp các \(\alpha\) amino axit

+ Protein phức tạp: được tạo thành từ protein đơn giản và các thành phần “phi protein” như axit nucleic,..

Cấu tạo phân tử: protein được tạo bởi nhiều gốc \(\alpha\) amino axit nối với nhau bằng liên kết peptit, nhưng khối lượng lớn hơn và phức tạp hơn peptit

Tính chất vật lý:

+ Nhiều protein tan được trong nước thành dung dịch keo và bị đông tụ khi đun nóng. Sự đông tụ và kết tủa protein cũng xảy ra khi cho axit, bazo hoặc một số muối vào dung dịch protein

+ Có một số loại protein không tan được trong nước, không bị đông tụ hay kết tủa như: tóc, móng ( tay, chân),…

* Sự đông tụ: Khi đun nóng hoặc cho axit, bazơ hay một số muối vào dung dịch protein, protein sẽ đông tụ lại, tách ra khỏi dung dịch. Ta gọi đó là sự đông tụ protein.

2. Dạng 2: Bài tập về phản ứng thủy phân peptit, protein

* Một số lưu ý cần nhớ

+ Nếu thủy phân peptit (mạch hở)

H[NHRCO]nOH   +   (n–1)H2O  ↔ nH2NRCOOH

↔  nH2O phản ứng = số mol liên kết peptit có trong peptit, protein

+ Peptit, protein thủy phân trong môi trường axit thì ta có phương trình:

H[NHRCO]nOH   +   (n–1)H2O   +  nHCl  ↔  nClH3NRCOOH (1)

+ Peptit, protein thủy phân trong môi trường kiềm thì ta có phương trình:

H[NHRCO]nOH   +  nNaOH ↔  nH2NRCOONa   +   H2O (2)

(2) ↔  n H[NHRCO]nOH   = n H2O

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng đối với phản ứng thủy phân peptit trong môi trường axit

↔ m Amino axit = m peptit + m H2O

3. Dạng 3: Bài tập về phản ứng đốt cháy peptit.

CxHyOzNt  +   O2   →  CO2  +  H2O  +  N2

Công thức giải nhanh đối với peptit tạo bởi a.a chứa 1 nhóm –NH2  và 1 nhóm –COOH:

Liên hệ số mol CO2 và H2O ( a là số mol chất đem đốt)

Đốt peptit:

nCO2 – nH2O = (0,5n-1).a = nN2 – npeptit

Đốt a.a: nCO2 – nH2O = -0,5a

Đốt muối:

CxH2xNO2Na + O2 → 0,5Na2CO3  + (x – 0,5)CO2 + xH2O + 0,5N2

B. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1: Hợp chất nào sau đây thuộc loại đipeptit ?

A. H2NCH2CONHCH2CONHCH2COOH.

B. H2NCH2CONHCH(CH3)COOH.

C. H2NCH2CH2CONHCH2CH2COOH.

D. H2NCH2CH2CONHCH2COOH.

Hướng dẫn giải

Đipeptit là hợp chất được tạo bởi 2 α - amino axit, liên kết với nhau bằng liên kết peptit.

A là tripeptit → Sai

C,D không phải là peptit do không được tạo từ α - amino axit => Sai

Đáp án B

Ví dụ 2: Thủy phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khối của X bằng 100000 đvC thì số mắt xích alanin có trong X là :

A. 453. 

B. 382.  

C. 328.  

D. 479.

Hướng dẫn giải

Từ dữ kiện đề bài ta có:

1250 gam protein khi thủy phân thu được 425 gam alanin

100000 gam protein khi thủy phân thu được x gam alanin

→ x = 100000 . 425 : 1250 = 34000 gam

Số mắt xích alanin có trong 1 mol X là: 34000 : 89 = 382 (mặt xích)

Đáp án B

Ví dụ 3: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là :

A. 90,6.

B. 111,74.

C. 81,54.

D. 66,44.

Hướng dẫn giải

n Ala = 28,48 : 89 = 0,32 mol

n Ala – Ala = 32 : (89 . 2 – 18) = 0,2 mol

n Ala – Ala – Ala = 27,72 : (89 . 3 – 18.2) = 0,12 mol

→ Số mol alanin có trong m gam tetrapeptit là:

= n Ala + 2 . nAla-Ala + 3 . n Ala-Ala-Ala

= 0,32 + 0,2 . 2 + 0,12 . 3 = 1,08 (mol)

→ n Ala-Ala-Ala-Ala = 1,08 : 4 = 0,27 (mol)

→ m Ala – Ala – Ala – Ala = 0,27 . (89 . 4 – 18 . 3) = 81,54 gam

Đáp án C.

Ví dụ 4: Oligopeptit mạch hở X được tạo nên từ các α-amino axit đều có công thức dạng H2NCxHyCOOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol X cần dùng vừa đủ 1,875 mol O2, thu được N2; 1,5 mol CO2 và 1,3 mol H2O. Mặt khác, thủy phân hoàn toàn 0,025 mol X bằng 400 ml dung dịch NaOH 1M, thu được dung dịch Y. Cô cạn cẩn thận toàn bộ dung dịch Y thu được m gam chất rắn khan. Số liên kết peptit trong X và giá trị của m lần lượt là

Hướng dẫn giải

Bảo toàn nguyên tố Oxi :

nO(X) = 2nCO2 + nH2O – 2nO2 = 0,55 mol = (Số liên kết peptit + 2).nX

→ Số liên kết peptit = 9

nN2 = 0,5nN(X) = 5nX = 0,25 mol

Bảo toàn khối lượng : mX = mN2 + mCO2 + mH2O – nO2 = 36,4g

→ Với 0,025 mol X có khối lượng 18,2g

→ nNaOH = 10nX = 0,25 mol => nNaOH 

→ nH2O = nX = 0,025 mol

Bảo toàn khối lượng : m = mX + mNaOH bđ – mH2O = 33,75g

Ví dụ 5: X là pentapeptit, Y là hexapeptit, đều mạch hở và đều được tạo thành từ cùng một loại a-amino axit no mạch hở, có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH trong phân tử. Đốt cháy hoàn toàn 0,10 mol X rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO2, H2O, N2) vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 295,90 gam kết tủa. Mặt khác cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là:

Hướng dẫn giải

Giả sử amino axit có t cacbon

- Đốt cháy X (có 5t nguyên tử C):

nkết tủa = nBaCO3 = nCO2 = nC(X)

→ 295,5 : 197 = 0,1.5t → t = 3

Do a-amino axit no mạch hở, có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH trong phân tử nên amino axit là:

CH3-CH(NH2)-COOH (Ala)

Vậy Y có CTPT là (Ala)6

- Phản ứng thủy phân Y:

(Ala)6 + 6NaOH → 6Ala-Na + H2O

→ nAla-Na = 6nY = 0,9 mol

→ mmuối = 0,9.111 = 99,90 gam

C. LUYỆN TẬP

Câu 1: Số liên kết peptit có trong một phân tử Ala-Gly-Val-Gly-Ala là

A. 5.   

B. 3.   

C. 2.   

D. 4.

Câu 2: Peptit nào sau đây không có phản ứng màu biure ?

A. Ala-Gly.    

B. Ala-Ala-Gly-Gly.

C. Ala-Gly-Gly.   

D. Gly-Ala-Gly.

Câu 3: Số đipeptit tối đa có thể tạo ra từ một hỗn hợp gồm alanin và glyxin là

A. 4.    

B. 1.    

C. 3.    

D. 2.

Câu 4: Phát biểu nào sau đây sai ?

A. Trong phân từ đipeptit mạch hở có hai liên kết peptit.

B. Tất cả các peptit đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân,

C. Tripeptit Gly-Ala-Gly có phản ứng màu biure với Cu(OH)2.

D. Protein đorn giản được tạo thành từ các gốc a-amino axit.

Câu 5: Thủy phân 21,9 gam Gly-Ala trong dung dịch NaOH dư thu được m gam muối. Giá trị của m là

A.25,2.    

B.31,2.    

C. 27,9.    

D. 30,9.

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết của tài liệu vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

ĐÁP ÁN

1D

2A

3A

4A

5B

6D

7B

8A

9B

10C

11C

12D

13C

14A

15B

16A

...

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Phương pháp giải một số dạng bài tập về Peptit-Protein môn Hóa 12 năm 2020. Để xem toàn bộ nội dung các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?