Phương pháp giải một số dạng bài tập về Lipit, chất béo môn Hóa 12 năm 2020 có đáp án

PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ LIPIT, CHẤT BÉO MÔN HÓA HỌC 12 NĂM 2020

 

A. TÓM TẮT LÍ THUYẾT

1. Dạng 1: Câu hỏi lý thuyết về lipit, chất béo

Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực.

Chất béo: Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

Gồm gốc axit béo (axit đơn chức có số C chẵn, mạch dài, không phân nhánh) + gốc hiđrocacbon của glixerol.

2. Dạng 2: Bài toán về thủy phân chất béo

Ta có phương trình hóa học:

(RCOO)3C3H5 + H2O → 3RCOOH + C3H5(OH)3

(RCOO)3C3H5 + NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3

* Ghi nhớ công thức hóa học của một số axit béo hay gặp:

Axit srearic: C17H35COOH

Axit oleic: C17H33COOH

Axit linoleic: C17H31COOH

Axit panmitic: C15H31COOH

3. Dạng 3: Bài toán xác định chỉ số axit, chỉ số xà phòng hóa, chỉ số iot của chất béo

- Số miligam KOH dùng để trung hòa lượng axit tự do trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số axit của chất béo

- Chỉ số xà phòng của chất béo: là số miligam KOH cần để xà phòng hóa triglixerit (tức chất béo) và trung hòa axit béo tự do trong gam chất béo.

- Chỉ số iot: là số gam iot có thể cộng vào 100 gam lipit. Chỉ số này dùng để đánh giá mức độ không no của lipit

B. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1: Thủy phân chất béo glixerol tristearat (C17H35COO)3C3H5 cần dùng 1,2 kg NaOH. Biết hiệu suất phản ứng là 80%. Khối lượng glixerol thu được là:

A. 8,100 kg

B. 0.750 kg

C. 0,736 kg

D. 6,900 kg

Hướng dẫn giải

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3 (1)

Ta có: nNaOH = 1,2/40 = 0,03 (kmol)

Từ (1) ⇒ nC3H5(OH)3 = 1/3 nNaOH = 0,01 (kmol)

⇒ mC3H5(OH)3 = 0,01 x 92 = 0,92 (kg)

Vì H = 80% ⇒ mC3H5(OH)3 thực tế = 0,92 x 80/100 = 0,736 (kg)

Đáp án C

Ví dụ 2: Khi thuỷ phân trong môi trường axit, tristearin ta thu được sản phẩm là :

A. C15H31COONa và etanol.

B. C17H35COOH và glixerol.

C. C15H31COOH và glixerol.

D. C17H35COONa và glixerol.

Hướng dẫn giải chi tiết:

Ta có phương trình phản ứng thủy phân tristearin:

(C17H35COO)3C3H5 + H2O → 3C17H35COOH + C3H5(OH)3

Đáp án B

Ví dụ 3: Phát biểu nào sau đây sai ?

A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.

B. Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.

C. Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.

D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.

Hướng dẫn giải chi tiết:

A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.

→  Đúng do este không có chứa liên kết H liên phân tử nên nhiệt độ sôi thấp hơn ancol có cùng phân tử khối

B. Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.

→  Đúng, người ta chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn bằng cách hidro hóa

C. Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.

→  Đúng, este có dạng: CnH2n+2-2kO2a (a ≤ k)

D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.

→  Sai, sản phẩm phản ứng xà phòng hóa chất béo là muối và glixerol.

Đáp án D.

Ví dụ 4: Cho 200 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7 tác dụng vừa đủ với một lượng NaOH, thu được 207,55 gam hỗn hợp muối khan. Khối lượng NaOH đã tham gia phản ứng là :

A. 31 gam.

B. 32,36 gam.

C. 30 gam.

D. 31,45 gam.

Hướng dẫn giải

Chất béo có chỉ số axit bằng 7

→ Cần 7 mg KOH để trung hòa 1 gam chất béo

→  Cần x mg KOH để trung hòa 200 gam chất béo

x = 7 . 200 = 1400 (mg) = 1,4 gam

n NaOH (trung hòa axit) = n KOH = 1,4 : 56 = 0,025 (mol)

Gọi số mol NaOH cần để xà phòng hóa este là x (mol)

→  Số mol ancol tạo thành sau phản ứng là x/3 (mol)

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

200  +  0,025.40  +  40x  = 207,55  +  92. x/3  +  0,025.18  n = 0,75

Vậy khối lượng của NaOH là :  (0,025 + 0,75).40 = 31 gam.

Đáp án A.

C. LUYỆN TẬP

Câu 1: Phản ứng nào sau đây dùng để điều chế xà phòng?

A. Đun nóng axit béo với dung dịch kiềm.

B. Đun nóng glixerol với các axit béo.

C. Đun nóng chất béo với dung dịch kiề m.

D. Cả A, C đều đúng.

Câu 2: Phản ứng tương tác của ancol và axit tạo thành este có tên gọi là gì?

A. Phản ứng trung hòa             

B. Phản ứng ngưng tụ.

C. Phản ứng este hóa.            

D. Phản ứng kết hợp.

Câu 3: Một este có công thức phân tử là C4H6O2 khi thủy phân trong môi trường axit thu được đimetyl xeton. Công thức cấu tạo thu gọn của C4H6O2 là công thức nào?

A. HCOOCH=CHCH3             

B. CH3COOCH=CH2.

C. HCOOC(CH3)=CH2             

D. CH2=CHCOOCH3.

Câu 4: Este etyl fomat có công thức là

A. CH3COOCH3.             

B. HCOOC2H5.

C. HCOOCH=CH2.             

D. HCOOCH3.

Câu 5: Este vinyl axetat có công thức là

A. CH3COOCH = CH2.             

B. CH3COOCH3.

C. CH2 = CHCOOCH3.             

D. HCOOCH3.

...

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Phương pháp giải một số dạng bài tập về Lipit, chất béo môn Hóa 12 năm 2020 có đáp án. Để xem toàn bộ nội dung các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tư liệu cùng chuyên mục sau đây:

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?