BÀI TẬP VỀ GEN ĐA ALEN
A. Phương pháp chung
- Alen là những trạng thái khác nhau của 1 gen
- Khi xuất hiện 1 đột biến điểm → 1 alen mới
- Gen đa alen là trường hợp một gen có nhiều alen (từ 3 alen trở lên)
- Gen nào có tính kém bền, dẽ bị đột biến sẽ có nhiều alen
- Trên cặp NST tương đồng các alen tồn tại thành từng đôi (cặp alen) nên các gen càng có nhiều alen thì số kiểu gen càng lớn, số KG được tính theo công thức
r + C2r = [r(r + 1)]:2
- Với số KG càng lớn thì số kiểu giao phối càng lớn, số kiểu giao phối được tính theo công thức: [y(y+1)]:2 (với y là số kiểu gen)
→ Do vậy, quần thể thường có tính đa hình về KG và kiểu hình
→ Dạng bài toán về gen có nhiều alen (Đối với trường hợp tính trạng do một gen có nhiều alen quy định):
- Nếu bố mẹ có kiểu hình giống nhau nhưng sinh con có kiểu hình mới thì kiểu hình mới do alen lặn quy định.
- Nếu bố mẹ có kiểu hình khác nhau, sinh con có kiểu hình tổ hợp cả hai tính trạng của bố mẹ thì kiểu hình của con là sự tương tác đồng trội hoặc trội không hoàn toàn.
- Nếu bố mẹ có kiểu hình khác nhau, sinh con có kiểu hình khác bố mẹ nhưng không phải là tổ hợp cả hai tính trạng của bố mẹ thì tính trạng ở kiểu hình của con do alen lặn quy định.
- Một tính trạng do 1 gen có n alen nằm trên NST thường quy định, các alen trội lặn hoàn toàn. Khi lai giữa 2 cá thể bất kì, đời con xuất hiện kiểu hình của trạng thái thứ m thì sẽ có số sơ đồ lai = \(\frac{n}{2}\left( {{n^2} + 1 - m(m - 1)} \right)\)
B. Một số dạng phổ biến
2. Đa alen và hiện tượng đồng trội
Ví dụ: Ở một loài thú, tính trạng màu lông do một gen có 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Alen A1 quy định lông đen trội hoàn toàn so với các alen A2, A3, A4; Alen A2 quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen A3, A4; Alen A3 quy định lông vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định lông trắng. Thực hiện phép lai giữa hai cá thể khác nhau, thu được F1. Theo lí thuyết, F1 sẽ có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen, bao nhiêu loại kiểu hình?
Hướng dẫn giải
Dạng bài toán về gen có nhiều alen (Đối với trường hợp tính trạng do một gen có nhiều alen quy định): - Nếu bố mẹ có kiểu hình giống nhau nhưng sinh con có kiểu hình mới thì kiểu hình mới do alen lặn quy định. - Nếu bố mẹ có kiểu hình khác nhau, sinh con có kiểu hình tổ hợp cả hai tính trạng của bố mẹ thì kiểu hình của con là sự tương tác đồng trội hoặc trội không hoàn toàn. - Nếu bố mẹ có kiểu hình khác nhau, sinh con có kiểu hình khác bố mẹ nhưng không phải là tổ hợp cả hai tính trạng của bố mẹ thì tính trạng ở kiểu hình của con do alen lặn quy định. |
- Đời F1 sẽ có nhiều loại kiểu gen nếu bố mẹ đều có kiểu gen dị hợp và có kiểu gen khác nhau.
- Khi bố mẹ có kiểu gen dị hợp và có kiểu gen khác nhau thì đời con sẽ có tối đa 4 loại kiểu gen, 3 loại kiểu hình.
- Ví dụ: Kiểu gen của bố mẹ là: A1A3 A2A4.
Thì đời con có 4 loại kiểu gen là: 1A1A2 : 1A1A4 : 1A2A3 : 1A3A4.
Có 3 loại kiểu hình là:
lông đen (1A1A2 : 1A1A4); lông xám (1A2A3); lông vàng (1A3A4).
3. Đa alen và hiện tượng trội hoàn hoàn
Ví dụ: Ở một loài thực vật, alen A quy định quả đỏ trội không hoàn toàn so với alen a quy định quả xanh; kiểu gen Aa quy định quả vàng. Cho cây quả đỏ giao phấn với cây quả xanh (P), thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở F2 có 3 loại kiểu gen, 3 loại kiểu hình.
II. Cho 2 cây có kiểu hình khác nhau giao phấn với nhau, thu được F1 có 2 loại kiểu hình. Sẽ có tối đa 2 phép lai cho kết quả như vậy.
III. Lấy ngẫu nhiên 2 cây ở F2 cho giao phấn với nhau, thu được F3 có 1 loại kiểu hình. Có tối đa 3 phép lai cho kết quả như vậy.
IV. Cho cây quả vàng tự thụ phấn thì sẽ thu được đời con có 3 loại kiểu gen và 3 loại kiểu hình.
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Hướng dẫn giải
Cả 4 phát biểu đúng. Đáp án D.
I đúng. Vì sơ đồ lai: P: AA aa
F1: 100% Aa
F1 giao phấn ngẫu nhiên: Aa Aa. Sẽ cho đời con có 3 kiểu gen; 3 kiểu hình.
II đúng. Vì tính trạng trội không hoàn toàn, đời con có 2 kiểu hình. Chứng tỏ có 2 trường hợp.
- Trường hợp 1 : Đời con có 50% cây quả đỏ : 50% cây quả vàng.
Kiểu gen của bố mẹ là AA Aa.
- Trường hợp 2: Đời con có 50% cây quả vàng : 50% cây quả xanh.
Kiểu gen của bố mẹ là Aa aa.
Có 2 phép lai phù hợp.
III đúng. Vì tính trạng trội không hoàn toàn, đời con có 1 loại kiểu hình. Chứng tỏ có 3 trường hợp.
- Trường hợp 1 : Đời con có 100% cây quả đỏ → Kiểu gen của bố mẹ là AA AA.
- Trường hợp 2: Đời con có 100% cây quả vàng → Kiểu gen của bố mẹ là AA aa.
- Trường hợp 3: Đời con có 100% cây quả xanh → Kiểu gen của bố mẹ là aa aa.
Có 3 phép lai phù hợp.
IV đúng. Vì cây quả vàng có kiểu gen Aa. Cây Aa tự thụ phấn thì đời con có tỉ lệ kiểu gen là
1AA:2Aa: laa Có 3 kiểu gen, 3 kiểu hình.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !