BÀI TẬP TỔ HỢP NHIỀU PHÉP LAI
A. Lý thuyết
* Khi xét 1 gen qui định 1 tính trạng; số tổ hợp của phép lai không quá 4; trong trường hợp quá 4 tổ hợp à bài tập nhiều phép lai.
* Khi đó ta qui về trường hợp lai một cặp tính trạng sau đó tính tỷ lệ tương ứng. VD 5 cao: 1 thấp = 2 cao + 3 cao : 1 thấp
- Ví dụ. Một gen- 1 tính trạng, thân cao trội hoàn toàn thân thấp. Cho các cây tự thụ phấn, F1 phân ly theo tỷ lệ 5 cao : 1 thấp. Ở thế hệ xuất phát có kiểu gen như thế nào?
- Phân tích: 5 cao : 1 thấp = 2 cao + 3 cao : 1 thấp
→ P: 2/6 AA : 4/6 Aa
B. Bài tập
Câu 1: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho các cây thân cao (P) tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 31 cây thân cao : 1 cây thân thấp. Biết không xảy ra đột biến. Trong số các cây thân cao ở P, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
- Các cây P mang kiểu hình trội tự thụ phấn mà đời con có kiểu hình lặn (aa) thì chứng tỏ P có hai loại kiểu gen khác nhau (kiểu gen AA và kiểu gen Aa). - Ở đời con, kiểu gen aa chiếm tỉ lệ x thì kiểu gen Aa ở thế hệ P là 4x. |
Vận dụng công thức giải nhanh, ta có ở thế hệ P, kiểu gen Aa chiếm tỉ lệ: \(4 \times \frac{1}{{31 + 1}} = \frac{1}{8}.\)
Ở thế hệ P, kiểu gen Aa chiếm tỉ lệ \( = \frac{1}{8} \to \) Kiểu gen AA chiếm tỉ lệ \( = \frac{7}{8}.\)
Câu 2: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho các cây thân cao (P) giao phấn ngẫu nhiên, thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 63 cây thân cao : 1 cây thân thấp. Biết không xảy ra đột biến. Hãy xác định kiểu gen của P.
Hướng dẫn giải
Vận dụng công thức giải nhanh, ta có ở thế hệ P, kiểu gen Aa chiếm tỉ lệ: \(2.\sqrt {\frac{1}{{1 + 63}}} = 2 \times \frac{1}{8} = \frac{1}{4}.\)
Ở thế hệ P, kiểu gen Aa chiếm tỉ lệ \( = \frac{1}{4} \to \) Kiểu gen AA chiếm tỉ lệ \( = \frac{3}{4}.\)
Tỉ lệ kiểu gen ở P là \(\frac{3}{4}AA:\frac{1}{4}Aa.\)
Câu 3: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Cho các cây hoa đỏ (P) giao phấn ngẫu nhiên, thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến. Trong tổng số các cây ở thế hệ P, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
- Các cây P mang kiểu hình trội giao phấn ngẫu nhiên mà đời con có kiểu hình lặn (aa) thì chứng tỏ P có hai loại kiểu gen khác nhau (kiểu gen AA và kiểu gen Aa). - Ở đời con, kiểu gen aa chiếm tỉ lệ y thì kiểu gen Aa ở thế hệ P là |
Vận dụng công thức giải nhanh, ta có ở thế hệ P, kiểu gen Aa chiếm tỉ lệ: \(2.\sqrt {\frac{1}{{1 + 15}}} = 2 \times \frac{1}{4} = \frac{1}{2}.\)
Ở thế hệ P, kiểu gen Aa chiếm tỉ lệ \( = \frac{1}{2} \to \) Kiểu gen AA chiếm tỉ lệ \( = \frac{1}{2}.\)
Tỉ lệ kiểu gen ở P là \(\frac{1}{2}AA:\frac{1}{2}Aa.\)
Câu 4: Ở một loài thực vật, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Thế hệ xuất phát (P) có 100% cây thân cao giao phấn ngẫu nhiên, thu được F1 có tỉ lệ 15 số cây thân cao : 1 cây thân thấp. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, hãy cho biết:
a. Ở thế hệ P, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
b. Ở thế hệ F1, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
c. Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao ở F1, xác suất thu được cây thuần chủng là bao nhiêu?
d. Nếu các cây F1 tiếp tục giao phấn ngẫu nhiên thì ở F2, cây thân thấp chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Áp dụng công thức giải nhanh, ta có:
- Có \(\frac{1}{{16}}\) cây thân thấp Kiểu gen aa chiếm tỉ lệ \(\frac{1}{{16}} = 0,0625 = y\).
Giao tử \(a = \sqrt {0,0625} = 0,25\).
Ở thế hệ P, kiểu gen Aa có tỉ lệ \( = 2.\sqrt y = 2 \times 0,25 = 0,5.\)
Ở thế hệ P, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ \( = 1 - 0,5 = 0,5 = 50\% . \to \) (I) đúng.
- Tỉ lệ kiểu gen ở P là 0,5AA : 0,5Aa. Giao tử a=0.25; Giao tử A = 0.75.
- Tỉ lệ kiểu gen ở F1 là: \({\left( {1 - \sqrt y } \right)^2}\)AA : \(2\left( {\sqrt y - y} \right)\)Aa : y aa
\( = {\left( {1 - 0,25} \right)^2}AA:2\left( {0,25 - 0,0625} \right)Aa:0,0625aa\)
\(= 0,5625AA:0,375Aa:0,0625aa\)
→ Cây dị hợp chiếm tỉ lệ =0.375.
→ Cây thuần chủng chiếm tỉ lệ \( = 1 - 0,375 = 0,625 = 62,5\% \).
- F1 có tỉ lệ kiểu gen \( = 0,5625AA:0,375Aa:0,0625aa\).
Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao thì xác suất thu được cây thuần chủng: \(\frac{{0,5625}}{{\left( {0,5625 + 0,375} \right)}} = \frac{9}{{15}} = \frac{3}{5}\).
Vì F1 có tỉ lệ kiểu gen 0,5625AA : 0,375Aa : 0,0625aa
→ Giao tử A \( = 0,5625 + \frac{{0,375}}{2} = 0,75\) và giao tử a có tỉ lệ =0.25. Quá trình giao phấn ngẫu nhiên sẽ thu được F2 có tỉ lệ kiểu gen giống F1 (Ở chương di truyền quần thể, chúng ta sẽ học khái niệm quần thể cân bằng. Khi quần thể có tỉ lệ kiểu gen đạt cân bằng di truyền thì quá trình giao phấn ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có tỉ lệ kiểu gen giống với tỉ lệ kiểu gen của quần thể cân bằng).
Câu 5: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và không có đột biến xảy ra. Cho cây thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 9 cây thân cao, hoa đỏ : 3 thân cao, hoa trắng : 3 thân thấp, hoa đỏ : 1 thân thấp, hoa trắng. Lấy một cây thân cao, hoa trắng ở F1 cho giao phấn với một cây thân thấp, hoa trắng, thu được F2. Hãy dự đoán khả năng xuất hiện tỉ lệ kiểu hình ở F2?
Hướng dẫn giải
Cây thân cao hoa trắng ở F1 có kiểu gen Aabb hoặc AAbb, cây thân thấp hoa trắng có kiểu gen aabb.
Aabb aabb 1Aabb : 1 aabb (1 thân cao, hoa trắng : 1 thân thấp, hoa trắng).
AAbb aabb 1Aabb (100% thân cao, hoa trắng).
Câu 6: Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do một gen có 2 alen quy định. Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng (P), thu được F1 có 100% hoa vàng. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2 có tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 2 cây hoa vàng : 1 cây hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, hãy cho biết:
a. Lấy ngẫu nhiên 1 cây hoa đỏ ở F2, xác suất thu được cây thuần chủng là bao nhiêu?
b. Lấy ngẫu nhiên 2 cây ở F2 cho giao phấn với nhau, thu được F3 có 100% hoa đỏ. Có tối đa bao nhiêu phép lai cho kết quả như vậy?
c. Cho cây hoa vàng tự thụ phấn thì sẽ thu được đời con có kiểu hình hoa vàng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Vì sơ đồ lai: P: AA aa
F1: 100% Aa
F1 giao phấn ngẫu nhiên: Aa Aa. Sẽ cho đời con có 3 kiểu gen với tỉ lệ là 1AA : 2Aa : laa.
Ngẫu nhiên 1 cây hoa đỏ ở F2, xác suất thu được cây thuần chủng là \(\frac{1}{3}\).
b. Vì đời con có 100% cây hoa đỏ (AA) Chỉ có 1 sơ đồ lai là AA AA.
c. Vì cây hoa vàng có kiểu gen Aa. Cây Aa tự thụ phấn thì đời con có tỉ lệ kiểu gen là 1AA : 2Aa : laa
Kiểu hình hoa vàng chiếm \(\frac{2}{4} = 50\% \).
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !