Đề kiểm tra bài viết số 2 năm 2020 môn Ngữ Văn 11 - Trường THPT thị xã Quảng Trị

   SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ                                                                     ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 2

TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ                                                     NĂM HỌC: 2019 – 2020

                                                                                                                    MÔN: NGỮ VĂN 11

 

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:

Sáng nay tôi nhìn thấy em ở ngã tư. Đèn đỏ còn sáng và đồng hồ đang đếm ngược. Ba mươi chín giây. Em đang vội, chiếc xe đạp điện màu đỏ cứ nhích dần lên. Không chỉ mình em, nhiều người khác cũng vội, những chiếc xe máy cứ nhích dần, nhích dần lên...
 Sống là không chờ đợi. Dù chỉ mấy mươi giây.
 Tôi nhớ có hôm nào đó, em đã nói với tôi rằng đấy là một triết lý hay, ta phải tranh thủ sống đến từng giây của cuộc đời.
 Nhưng em biết không, đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi. Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời. Em sẽ bằng lòng đợi chứ, nếu em biết về điều sẽ xảy ra?
Đôi khi xếp hàng ở siêu thị, vì biết rồi sẽ đến lượt mình và rằng đó là sự công bằng. Đợi tín hiệu đèn xanh trước khi nhấn bàn đạp, vì biết đó là luật pháp và sự an toàn cho chính bản thân. Đợi một người trễ hẹn thêm dăm phút nữa, vì biết có bao nhiêu điều có thể bất ngờ xảy ra trên đường. Đợi một cơn mưa vì biết rằng dù dai dẳng mấy, nó cũng phải tạnh. Đợi một tình yêu đích thực vì biết rằng những thứ tình yêu “theo trào lưu” chỉ có thể đem đến những tổn thương cho tâm hồn nhạy cảm của em…
                                         (Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr 25)

Câu 1 (0.5 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0.5 điểm) Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 3 (1.0 điểm) Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu sau: Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời.

Câu 4 (1.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn khoảng 5 đến 8 câu trình bày về việc lựa chọn triết lí sống của bản thân: Sống là không chờ đợi hay là đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống Nguyễn Công Trứ qua “Bài ca ngất ngưởng”.

.........HẾT.............

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên: nghị luận

Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên: tác giả bác bỏ triết lí sống: sống là không chờ đợi, từ đó chứng minh rằng: trong cuộc sống, sự chờ đợi là cần thiết và có ý nghĩa.

Câu 3. Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời: Chờ đợi không phải là sự lười nhác, không phải là sự thụ động trong công việc. Chờ đợi đem lại cho con người bài học về tính kiên nhẫn, tính kiên trì, chịu khó, biết suy xét kĩ sự việc trước khi đưa ra quyết định hoặc hành động…, không hấp tấp, nóng vội để xảy ra hậu quả đáng tiếc…

Câu 4. HS trình bày triết lí sống của bản thân, câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục. HS có thể trình bày một trong các quan điểm sau,

a. Sống là không chờ đợi : sống tích cực, biết chớp thời cơ, nắm bắt cơ hội nhưng không đồng nghĩa với sống vội, sống gấp.

b. Đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi: Biết chờ đợi bởi đó là biểu hiện của sự kiên trì, chín chắn, nắm được quy luật của cuộc sống, không nóng vội hay đốt cháy giai đoạn nhưng không đồng nghĩa với sự thụ động, chậm chạp.

c. Linh hoạt lựa chọn triết lí sống trong từng hoàn cảnh cụ thể.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

I. Yêu cầu về kĩ năng:

  • Về nội dung: Phân tích “Bài ca ngất ngưởng” để làm rõ bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống Nguyễn Công Trứ. 
  • Về phương pháp làm bài: Làm đúng kiểu bài phân tích, cảm thụ thơ trữ tình
  • Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có chính kiến, có tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu… Chữ viết rõ ràng, đẹp, trình bày khoa học.

II. Yêu cầu về kiến thức: Bài làm phải đảm bảo 3 phần cơ bản dưới đây:

1. Mở bài:

  • Giới thiệu khái quát về Nguyễn Công Trứ và Bài ca ngất ngưởng
  • Dẫn dắt vấn đề: Bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống Nguyễn Công Trứ qua “Bài ca ngất ngưởng”

2. Thân bài:

2.1. Giải thích vấn đề cần nghị luận 

  • Quan niệm về lễ và danh của nhà nho: Nhà nho đề cao đạo trung hiếu. Tuy coi trọng tài nhưng vẫn đề cao đức hơn. Khuôn mẫu ứng xử phổ biến của nhà nho là sự nghiêm cẩn, khiêm tốn, lễ nghi phép tắc. Nói cách khác, cần giấu cái cá nhân riêng tư, uốn mình theo khuôn khổ lễ giáo, đề cao lí trí và thú tiêu tình cảm tự nhiên. Quan niệm đó hạn chế sự năng động, sáng tạo cá nhân. 
  • Bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống của Nguyễn Công Trứ qua “Bài ca ngất ngưởng”: Trên cơ sở ý thức về tài năng và nhân cách của bản thân, Nguyễn Công Trứ  có một phong cách sống tôn trọng sự trung thực, tôn trọng cá tính, không chấp nhận uốn mình theo lễ và danh theo quan niệm của Nho giáo, dám khẳng định bản lĩnh cá nhân.

 

          -------Nội dung đầy đủ chi tiết vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy----------

Trên đây là trích dẫn một phần Đề kiểm tra bài viết số 2 năm 2020 môn Ngữ Văn 11 - Trường THPT thị xã Quảng Trị. Để xem được đầy đủ nội dung đề thi, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào Chúng tôi. Hy vọng rằng đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các thầy cô làm tài liệu ôn tập và ra đề thi thử cho học sinh. Đồng thời, tài liệu này giúp các em học sinh có bước ôn thi và luyện đề thật tốt để có một kết quả trong bài viết của mình.

--Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn---

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?