Bộ 3 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 có đáp án Trường THPT Lê Thị Hồng Gấm có đáp án

TRƯỜNG THPT LÊ THỊ HỒNG GẤM

ĐỀ KIỂM TRA HK1

MÔN NGỮ VĂN 11

NĂM HỌC 2020-2021

 

1. ĐỀ SỐ 1

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4

"Như những con chim kỳ diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp. Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái. Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý hơn đến vô số những chuyện bực bội trong cuộc sống.

Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để tiến gần tới con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất, và về sự thèm khát cuộc sống ấy..."

(Tôi đã học tập như thế nào - MacXim Gorki)

Câu 1. (0,5 điểm)

Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2. (0,5 điểm)

Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng "Mỗi cuốn sách là những bậc thang nhỏ mà khi bước lên tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người".

Câu 3. (0,5 điểm)

Nêu nội dung chính của đoạn trích.

Câu 4. (0,5 điểm)

Xác định biện pháp tu từ trong câu sau: "Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý hơn đến vô số những chuyện bực bội trong cuộc sống."

Câu 5. (1,0 điểm)

Từ một quyển sách đã đọc, anh/ chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng mà quyển sách đó đã đem đến cho anh/ chị. Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 5-7 dòng.

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm)

Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) tình bày suy nghĩ của em về câu nói sau: "Hỏi một câu , chỉ dốt trong chốc lát, không hỏi sẽ dốt cả đời" (danh ngôn Phương Tây).

Câu 2 (4,0 điểm)

Em hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân.

----------------Hết-------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

Phần I

Câu 1. (0,5 điểm)

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự.

Câu 2. (0,5 điểm)

Giải thích: Sách mang lại tri thức, mở mang trí tuệ cho con người; sách bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm cho con người; giúp cuộc sống con người có ý nghĩa hơn trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp.

Câu 3. (0,5 điểm)

Nội dung chính của đoạn trích: Bàn về tác dụng của việc đọc sách

Câu 4. (0,5 điểm)

Xác định biện pháp tu từ: Liệt kê

Câu 5. (1,0 điểm)

Câu trả lời phải xác định cụ thể tên sách, nêu tác dụng hợp lý, trình bày chặt chẽ, thuyết phục:

Nêu 02 tác dụng của việc đọc sách theo hướng trên (0,5 điểm)

Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không thuyết phục. (0 điểm)

Phần II

Câu 1.

1. Yêu cầu chung: Viết một bài văn nghị luận xã hội ngắn, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

2. Yêu cầu cụ thể:

a. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. Trích đề. (0,25 điểm)

b. Thân bài

- Giải thích: (0,5 điểm)

+ "Không hỏi": Không biết, không được giải đáp.

+ "Hỏi": Giải tỏa, giải đáp thắc mắc → ngụ ý khẳng định tầm quan trọng của học hỏi.

- Phân tích, chứng minh: (0,75 điểm)

+ Học hỏi là nhu cầu bởi kiến thức là vô tận.

+ Thực tế kiến thức của mỗi cá nhân rất nhỏ bé → Tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức. Học hỏi giúp con người có động lực phấn đấu, biến ước mơ thành hiện thực.

- Bình luận: (0,5 điểm)

+ Học hỏi giúp hoàn thiện nhân cách , có chí cầu tiến, niềm tin, ý chí và quyết tâm. Không học hỏi sẽ bị tụt hậu, lạc hậu .

+ Phê phán những người " giấu dốt" ngại hỏi, sợ bị chê cười .

+ Liên hệ bản thân: Nhận thức và hành động bằng thái độ khiêm tốn và học hỏi.(0,5 điểm)

c. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa câu nói. (0,5 điểm)

Câu 2:

1.Yêu cầu về kỹ năng: Biết làm văn nghị luận văn học. Nắm vững kỹ năng phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật. Kết cấu chặt chẽ. Bố cục cân đối. Văn truyền cảm.

2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được:

a. Mở bài: (0,5 điểm)

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân

- Truyện "Chữ người tử tù"

- Nhân vật Huấn Cao

b. Thân bài:

- Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao

+ Huấn Cao - Người nghệ sĩ tài hoa với nghệ thuật viết chữ đẹp (0,75 điểm)

+ Tài hoa của Huấn Cao trong nghệ thuật viết chữ đẹp được thể hiện gián tiếp qua cuộc đối thoại của viên quản ngục và viên thơ lại

Quản ngục nói với thơ lại (dẫn chứng)

+ Nét tài hoa của Huấn Cao được nhà văn thể hiện rõ nhất ở thái độ của quản ngục khi giam giữ Huấn Cao

+ Huấn Cao là người thực sự có tài → đến mức kẻ thù thán phục, kính nể.

+ Hành vi biệt đãi, thái độ nhẫn nhục, hi vọng, đau khổ, hốt hoảng của quản ngục chính là khẳng định nét tài hoa của Huấn Cao.

+ Khẳng định, đề cao Huấn Cao trong nghệ thuật viết chữ đẹp → trân trọng nâng niu một nét đẹp trong văn hoá truyền thống.

+ Huấn Cao - Người anh hùng hiên ngang, bất khuất dù chí lớn không thành (0,75 điểm)

+ Huấn Cao là một con người đầy khí phách: lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa, dám chống lại triều đình.

+ Coi thường cái chết.

+ Qua lời đối thoại của quản ngục và thơ lại. Qua hành động → bình thản, khí khái hiên ngang → coi thường cái chết.

+ Khi bị kết án tử hình, Huấn Cao không hề nao núng, vẫn ung dung, coi khinh quyền lực, không run sợ trước uy quyền.

+ Tư thế đường hoàng, đĩnh đạc trong cảnh cho chữ. tư thế, khí phách, phẩm chất của Huấn Cao đối lập với sự đen tối, dơ bẩn của nhà tù.

+ Huấn Cao là một người có thiên lương trong sáng, nhân cách cao đẹp (1,0 điểm)

+ Ở Huấn Cao, "Tâm" đó là lòng tự trọng, là ý thức giữ gìn thiên lương, quí cái đẹp, ý thức được giá trị cái đẹp. Bởi vậy chỉ cho chữ những người có nhân cách, có tấm lòng bè bạn.

- Trọng thiên lương:

+ Cảnh cho chữ → chủ động cho chữ.

+ Khuyên viên quản ngục: Thay đổi chỗ ở, thay đổi nghề .

+ Hành động cho chữ biểu hiện sự cúi đầu trước tấm lòng, nhân cách cao đẹp, trước thiên lương.

+ Dẫn đến "cảnh tượng xưa nay chưa từng có".

+ Huấn Cao tượng trưng cho cái đẹp tài hoa hoà hợp với cái đẹp tâm hồn. Đây là hai mặt thống nhất trong cái đẹp của một nhân cách lớn. Nhân vật này thể hiện quan điểm nghệ thuật tiến bộ của Nguyễn Tuân: cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (0,5 điểm)

c. Kết bài: Giá trị nội dung và nghệ thuật (0,5 điểm)

2. ĐỀ SỐ 2

Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho bố và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)

Câu 1: Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích và xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn?

Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?

Câu 3: Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn văn.

Phần II. Làm văn (6 điểm)

Kết thúc tác phẩm “ Chí Phèo” của Nam Cao là chi tiết:

...“ Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua...”

Suy nghĩ của anh/ chị về chi tiết kết thúc trên?

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Phần I: Đọc hiểu (4đ)

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận

Câu chủ đề: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”

Câu 2: Nội dung: Mỗi người đều có giá trị riêng và cần biết trân trọng những giá trị đó.

Câu 3

Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai.

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết của đề số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

3. ĐỀ SỐ 3

Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Hôm nay là ngày đầu tiên thầy giáo mới vào dạy môn Toán . Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm . Cả lớp ngạc nhiên khi thầy phát cho ba loại đề khác nhau rồi nói :

- Đề thứ nhất gồm những câu hỏi vừa dễ vừa khó , nếu làm hết các em sẽ được điểm 10 . Đề thứ hai có số điểm cao nhất là 8 với những câu hỏi tương đối dễ . Đề thứ ba có số điểm tối đa là 6 với những câu hỏi rất dễ . Các em được quyền chọn đề cho mình .

Thầy chỉ cho làm bài trong 15 phút nên ai cũng chọn đề thứ 2 cho chắc ăn .

Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra . Cả lớp lại càng ngạc nhiên hơn khi biết ai chọn đề nào thì được tổng số điểm của đề đó , bất kể làm đúng hay sai . Lớp trưởng hỏi thầy :

- Thưa thầy tại sao lại như thế a.?

Thầy cười nghiêm nghị trả lời :

- Với bài kiểm tra này thầy chỉ muốn thử thách ...”

   ( Trích “ Hạt giống tâm hồn” )

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản .

Câu 2: Tại sao cả lớp lại ngạc nhiên khi thầy giáo trả bài kiểm tra ?

Câu 3: Hãy viết tiếp câu nói của thầy với cả lớp sao cho phù hợp với mạch nội dung của câu chuyện trên ( tối đa 4 dòng )

Câu 4: Bài kiểm tra kì lạ của người thầy trong câu chuyện trên đã dạy cho chúng ta bài học gì ? Trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn ( 7 - 10 dòng )

Phần II. Làm văn (6 điểm)

Vì sao đêm đêm chị em Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam lại cố thức chờ đợi đoàn tàu chạy qua nơi phố huyện? Hãy phân tích ý nghĩa của việc chờ đợi tàu của chị em Liên.

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

Phần I: Đọc hiểu (4đ)

Câu 1: Phương thức biểu đạt : tự sự

Câu 2: Cả lớp ngạc nhiên khi thầy giáo trả bài kiểm tra vì ai chọn đề nào thì sẽ được tổng số điểm của đề đó.

Câu 3: Viết tiếp lời thầy :Nói về lòng tự tin , dám đối đầu với thử thách để biến ước mơ thành sự thật ( viết không quá 4 dòng)

Câu 4: Bài kiểm tra kì lạ của thầy đã dạy cho chúng ta một bài học : “ Có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta nản chí , không tin là mình có thể làm được . Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh cao của sự thành công . Vì thế mỗi chúng ta cần rèn luyện cho mình sự tự tin để chiến thắng chính mình, vững vàng trước khó khăn thử thách , trưởng thành hơn trong cuộc sống và vươn tới thành công.

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết của đề số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 Trường THPT Bình Chánh. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu khác cùng chuyên mục:

Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?