Tài nguyên sinh vật cũng không phải là tài nguyên vô tận. Sự giàu có của rừng và động vật hoang dã ở Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng, trước hết là tài nguyên rừng. Vậy chúng ta phải làm gì và làm như thế nào để bảo vệ nguồn tài nguyên quan trọng này? Mời các em cùng tìm hiểu bài học này: Bài 38: Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Giá trị của tài nguyên sinh vật
a. Kinh tế
- Cung cấp đồ gỗ xây dựng, làm đồ dùng
- Thực phẩm, lương thực
- Thuốc chữa bệnh
- Bồi dưỡng sức khoẻ
- Cung cấp nguyên liệu sản xuất thủ công nghiệp
b. Văn hoá, du lịch
- Sinh vật cảnh
- Tham quan, du lịch
- An dưỡng, chữa bệnh
- Nghiêm cứu khoa học
- c. Môi trường sinh thái
- Điều hoà khí hậu, tăng ôxy, làm sạch không khí
- Giảm ô nhiễm môi trường
- Giảm nhẹ thiên tai, hạn hán
- Ổn định độ phì của đất
1.2. Bảo vệ tài nguyên rừng
- Tài nguyên rừng nước ta đang bị suy giảm theo thời gian, diện tích và chất lượng
- Tỉ lệ che phủ của rừng thấp : 33- 35% diện tích tự nhiên
- Biện pháp bảo vệ rừng :
- Trồng rừng, pủ xanh đất trống đồi trọc, tu bổ tái tạo rừng.
- Sử dụng hợp lí rừng đang khai thác
- Bảo vệ rừng đầu nguồn.
1.3. Bảo vệ tài nguyên động vật
- Không phá rừng, bắn giết động vật quý hiếm, bảo vệ tốt rừng
- Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia để bảo vệ động vật, nguồn gen động vật.
Bài tập minh họa
Câu 1: Em hãy cho biết một số nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng nước ta.
- Khai thác gỗ cho nhu cầu công nghiệp, dân dụng và xuất khẩu.
- Khai thác, chặt phá rừng bừa bãi để lấy củi.
- Tập quán du canh, du cư.
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp (trồng cây lâu năm ở Tây Nguyên, phá rừng ngập mặn để nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long).
- Cháy rừng (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long).
- Xây dựng cơ bản.
- Buôn bán các loài quý hiếm.
- Dân số tăng nhanh, di dân và đói nghèo.
- Chính sách kinh tế vĩ mô: đội ngũ cán bộ quản lí, bảo vệ rừng còn thiếu về số lượng và cơ sở vật chất, hình thức xử lí vi phạm còn chưa nghiêm khắc.
- Người dân chưa nhận thức được giá trị của rừng nên chưa ý thức được trồng rừng và bảo vệ rừng một cách hợp lí.
- Công nghệ khai thác còn lạc hậu dẫn đến tình trạng chi phí sản xuất cao và gây lãng phí tài nguyên rừng.
- Chiến tranh: Trong chiến tranh hóa học (1961 1971), Mỹ đã rải chất độc hóa học xuống 3.104 nghìn ha rừng và làm mất mát sản lượng gỗ ước tính 82.830 nghìn m3.
Câu 2: Chứng minh rằng tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn về các mặt sau đây:
- Phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống.
- Bảo vệ môi trường sinh thái.
- Giá trị về kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống:
- Tài nguyên thực vật cung cấp tinh dầu, nhựa, chất nhuộm, dùng làm thuốc, thực phẩm, nguyên liệu sản xuất thủ công nghiệp…
- Tài nguyên động vật cung cấp cho ta nhiều sản phẩm để làm thức ăn, làm thuốc và làm đẹp cho con người.
- Là cơ sở phát triển du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học…
- Giá trị về bảo vệ môi trường sinh thái:
- Điều hòa khí hậu, giữ cho môi trường không khí trong lành.
- Bảo vệ đất, chống xói mòn.
- Cố định bãi bồi, chắn gió, sóng…
3. Luyện tập và củng cố
Sau khi học xong bài này các em cần nắm được nội dung sau:
- Nêu được giá trị tài nguyên sinh vật, nguyên nhân của sự suy giảm và sự cần thiết phải bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật ở Việt Nam.
- Hiểu được thực tế về số lượng cũng như chất lượng nguồn tài nguyên sinh vật nước ta hiện nay.
3.1. Trắc nghiệm
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 8 Bài 38 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
- A. Tài nguyên sinh vật nước ta khá nghèo nàn.
- B. Tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú đang dạng, đây là tài nguyên vô tận.
- C. Tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú đang dạng, nên không cần phải bảo vệ.
- D. Tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú đang dạng nhưng không là tài nguyên vô tận.
-
- A. Các loài động vật tự triệt tiêu nhau.
- B. Do các loài sinh vật tự chết đi.
- C. Do con người săn bắt quá mức, thu hẹp môi trường sống của sinh vật.
- D. Do các loài di cư sang các khu vực khác trên thế giới.
-
- A. Chiến tranh phá hoại
- B. Khai thác quá mức, đốt rừng làm nương rẫy
- C. Quản lý bảo vệ còn kém
- D. Cả 3 ý trên
Câu 3 - Câu 6: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
3.2. Bài tập SGK
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 8 Bài 38 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 135 SGK Địa lý 8
Bài tập 2 trang 135 SGK Địa lý 8
Bài tập 3 trang 135 SGK Địa lý 8
Bài tập 1 trang 93 SBT Địa lí 8
Bài tập 2 trang 93 SBT Địa lí 8
Bài tập 3 trang 89 SBT Địa lí 8
Bài tập 4 trang 94 SBT Địa lí 8
Bài tập 5 trang 94 SBT Địa lí 8
Bài tập 6 trang 94 SBT Địa lí 8
Bài tập 1 trang 42 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 2 trang 42 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 3 trang 42 Tập bản đồ Địa Lí 8
4. Hỏi đáp Bài 38 Địa lí 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí Chúng tôi sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!