Lập trình Lập trình
Lệnh SELECT trong SQL được sử dụng để lấy dữ liệu từ một bảng trong Database mà trả về dữ liệu ở dạng bảng dữ liệu kết quả. Những bảng dữ liệu kết quả này được gọi là các tập hợp kết quả.
3 năm trước in SQL
Dưới đây là các nguồn chứa tài liệu tham khảo về SQL. Mong bạn tìm hiểu chúng để hiểu sâu hơn các khái niệm đã được trình bày trong loạt bài này.
Với người mới bắt đầu, các hướng dẫn được liệt kê dưới đây sẽ giúp bạn cải thiện hiệu suất cơ sở dữ liệu (Database Performance).
Third Normal Form (3NF) trong SQL trong SQL chúng ta có tất cả những hàm sau
Second Normal Form (2NF) nói rằng nó nên theo tất cả qui tắc trong 1NF và phải là không có bất kỳ sự phụ thuộc cục bộ nào của bất kỳ cột nào vào Primary Key.
First Normal Form (1NF) thiết lập các qui tắc cơ bản cho một Database đã được tổ chức:
Hàm xử lý số trong SQL được sử dụng để thao tác trên các số và thực hiện các phép tính số học. Bảng dưới liệt kê chi tiết các hàm xử lý số này:
Hàm xử lý chuỗi trong SQL được sử dụng để thao tác với chuỗi. Bảng dưới liệt kê chi tiết các hàm xử lý chuỗi quan trọng trong SQL.
Bảng dưới liệt kê tất cả các hàm quan trọng liên quan tới xử lý Date và Time trong SQL. Có các hàm đa dạng khác nhau được hỗ trợ bởi RDBMS của bạn. Danh sách dưới đây dựa trên MySQL RDBMS.
SQL có nhiều hàm có sẵn để thực thi tiến trình xử lý trên dữ liệu dạng chuỗi hoặc số. Dưới đây là danh sách tất cả hàm hữu ích mà có sẵn trong SQL.
CARTESIAN JOIN hoặc CROSS JOIN trong SQL trả về tích Đề-các của các tập hợp bản ghi từ hai hoặc nhiều bảng đã được kết hợp. Vì thế, nó tương đương như một INNER JOIN khi join-condition luôn luôn ước lượng là True hoặc khi join-condition là vắng mặt trong lệnh.
SELF JOIN trong SQL được sử dụng để kết hợp một bảng với chính nó như khi coi bảng đó là hai bảng, thay tên tạm thời ít nhất một bảng trong lệnh SQL.
FULL JOIN trong SQL kết hợp kết quả của cả hai loại LEFT và RIGHT JOIN. Bảng được kết hợp sẽ chứa tất cả bản ghi từ cả hai bảng, và điền vào đó giá trị NULL cho các giá trị không so khớp nhau.
RIGHT JOIN trong SQL trả về tất cả hàng từ bảng bên phải, ngay cả khi không có so khớp nào trong bảng bên trái
LEFT JOIN trong SQL trả về tất cả các hàng từ bảng bên trái, ngay cả khi không có so khớp nào trong bảng bên phải
[INNER JOIN trong SQL] Loại JOIN thường được sử dụng nhất và quan trọng nhất là INNER JOIN. Chúng cũng được gọi là một EQUIJOIN.
Mệnh đề Joins trong SQL được sử dụng để kết hợp các bản ghi từ hai hoặc nhiều bảng trong một Database. Một JOIN là một phương tiện để kết hợp các trường từ hai bảng bằng việc sử dụng các giá trị chung của mỗi bảng.
INDEX (chỉ mục) được sử dụng để tạo và lấy dữ liệu từ Database một các nhanh chóng. INDEX có thể được tạo bởi sử dụng một hay một nhóm các cột trong một bảng. Khi index được tạo, nó được gán một ROWID cho mỗi hàng trước khi nó sắp xếp dữ liệu.