Tổng ôn chủ đề Đô thị hóa ở nước ta Địa lí 12

ĐÔ THỊ HÓA

I. Kiến thức cốt lõi

1. Đặc điểm

+Qúa trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp,trình độ đô thị hóa thấp. Tỉ lệ dân số đô thị ngày càng tăng: năm 2000 đạt 24,2 % 2005 đạt 26,9% năm 2010 đạt 30,5 %. Tỉ lệ này còn thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới(khoảng 50%)

+Trình độ đô thị hóa còn thấp. Thể hiện ở cơ sở hạ tầng chưa đạt yêu cầu, trình độ quản lí và định hướng phát triển chưa tốt, ý thức công dân đô thị chưa cao.

+Phân bố đô thị không đều giữa các vùng:Các đô thị tập trung nhất ở vùng đồng bằng Đông Nam Bộ có số dân đô thị đô thị cao nhất chiếm 30,4% của cả  nước.

2. Mạng lưới đô thị

     Theo các tiêu chí tổng hợp (số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân phi nông nghiệp….), đô thị nước ta chia làm 6 loại:

    +Đô thị đặc biệt: Hà Nội và Sài Gòn

  + 5 loại đô thị khác (từ loại 1 đến loại 5)

Căn cứ vào cấp quản lí, có 2 loại:

  +Các đô thị trực thuộc Trung ương gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn, Cần Thơ

  +Các đô thị trực thuộc tỉnh.

3. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế-xã hội

 Tích cực:

          +Đô thị hóa có tác động mạnh đến  quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.

            +Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương ,các vùng.

          +Các đô thị là thị trường tiềm năng ,có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.

Tiêu cực:

    +Gây ô nhiễm môi trường và phức tạp về an ninh trật tự xã hội….

II. Luyện tập

Câu 1. Trình bày đặc điếm đô thị hóa ở nước ta?

Hướng dẫn trả lời

Đặc điếm đô thị hoá ở nước ta:

a) Quá trình đô thị hóa ở  nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp:

- Đô thị xuất hiện ở Việt Nam từ rất sớm (Thế kỉ thứ IIITCN).

- Thời phong kiến, một số đô thị được hình thành ở  nơi có vị trí thuận lợi, với chức năng chính là hành chính, thương mại, quân sự như thành Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Đà Nằng, Phố Hiến...

- Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở để mở rộng .Nhưng năm 30 của thế kí XX có Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...

1945-1954: Đô thị hóa diễn ra chậm, ít có sự thay đổi.                                                                         .

1954-1975: Đô thị hóa phát triển theo hai xu hướng khác nhau trên hai miền:

- Ở Miền Nam: Chính quyền Sài Gòn dùng “đô thị hóa" là biện pháp để dồn dân, lập ấp chiến lược phục vụ chiến tranh.
- Ở Miền Bắc: Đô  thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa trên cơ sở  mạng lưới đô thị đã có;
 Từ 1965 -1972 quá trình đô thị hóa bị chững lại do chiến tranh.
Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hoá có chuyên biến khá tích cực, các đô thị được mở rộng và phát triển nhanh hơn tuy nhiên cơ sở hạ tầng của các đô thị như hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực va trên thế giới, nếp sống đô thị chưa được rõ nét. Trình độ đô thị hoá nhìn chung chưa cao.

b) Tỉ lệ dân thành thị tăng:                                                                                                                   _

- Ti lệ dân thành thị năm 2005 đạt 26,9% dân số cả nước, so vói năm 1990 là 19,5%, mức tăng trưửng đạt 7,4%.       '
- Năm 2010 tỉ lệ dân thành thị nước ta đã đạt 30,5%, tỉ lệ này còn tháp so với các nước trong khu vực, so vói tỉ lệ chung của thế giói là 50% thì cũng còn thấp hon rất nhiều.

c) Phân bố đô thị diễn ra không đêu giữa các vùng:

- Về số lượng: Vùng có số đô thị nhiều nhất là Trung du và miền núi Bắc Bộ nhưng chủ yéu lại là các đô thị vừa và nhỏ. Các vùng có số đô thị lớn thứ 2 và thứ 3 cả nước là Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
- Về mật độ:

- Nơi đô thị tập trung nhát là Đ&ng bằng sông Hồng (7,9 đô thị/ 1000 km2).

- Nơi đô thị thưa thát nhăt là Tây Nguyên (1 đô thị/1000 km2).

❖ Quy mô, chất lượng đô thị và số dân đô thị rất khác nhau giữa cac vùng.                                                 

- Đông Nam Bọ co mật độ đô thị không cao, chỉ đạt 2,1 đô thị/ 1000 km2 song lại có số dân đô thị cao nhất chiếm 30,4% so với cả nước. Đây cũng là vùng có quy mô đô thị lém nhất nước ta.                                                                                                        

- Đồng bằng sông Hồng có mật độ đô thị cao nhất đạt 7,9 đô thị/ 1000 km2 song số dân đô thị lại không cao, chì chiếm 19,9 % so với cả nước.

Câu 2. Quá trình đô thị hoá & nước ta cỏ ảnh hưỏng gì đến phát triển kinh tế - xã hội?

Hướng dẫn trả lời

- Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta:

- Tích cực:                                                      

- Đô thị hóa có tác động mạnh đến quá trình chuyến dịch cơ cấu kinh tể của nước ta,
Các đô thị có ảnh hường rát lớn đến sự phát triến kinh tế xã hội của các địa phương, các vùng trong nước,

- Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp:

- 70,4% GDP cả nước.

- 84% GDP công nghiệp - xây dựng.

- 87% GDP dịchvụ.

- 80% ngân sách Nhà nước.

- Các đô thị thành phổ, thị xã tập trung đông dân cư là các thị  trường tiêu thụ sàn phẩm, hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trinh độ chuyên môn kĩ thuật

- Các đô thị nhất là các thành phố lớn có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triến kinh tế.

- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động,

- Tiêu cực:

- Gây ô nhiễm môi trường, và phức tạp vẽ an ninh, trật tự xã hội...

Câu 3. Cho bảng số liệu sau:

Năm

Sổ dân thành thị (triệu người)

Tl lệ dân thành thị trong dân số  cả nưức (%)

1990

12,9

19,5

1995

14,9

20,8

2000

18,8

24,2

2005

22,3

26,9

 

a)Vẽ biéu đồ kết hợp thể hiện số dân thành thị và tl lệ dân thành thị ở nước ta qua số liệu trên,

b) Dựa vào biếu đô và kiến thức đã học, nhận xét vè sự thay đối số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị ờ nước ta giai đoạn 1990 - 2005.

Hướng dần trả lời

- Vẽ biếu đồ kết hợp cột và đường :                                                                    

- Biểu đô vẽ đầy đủ các bước, thể hiện số liệu trên biểu đồ đầy đủ, có chú giải và tên biểu đô.

BIỂU ĐỒ  SỐ  DÂN THÀNH THỊ VÀ TỈ LỆ THỊ DÂN TRONG DÂN  SỐ

Nhận xét:                                                                          

- Từ năm 1990 đến năm 2005, số dân thành thị tăng lên 9,4 triệu người. Tuy vậy tỉ lệ dân thành thị tăng chậm do dẳn số nước ta đông.

- Đô thị hóa ử Việt Nam diễn ra chậm, năm 2010 tỉ lệ dân thành thị nước ta đã đạt 30,5%, tỉ lệ nay còn thấp so với các nước trong khu vực, so với thế giới đạt 50% thi tỉ lệ thị dân của Việt Nam cũng thấp hơn rất nhiều.

- Trình độ đô thị hoá nhìn chung chưa cao: Cơ sở hạ tàng của các đô thị như hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới, nếp sống đô thị chưa được rõ nét...

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Tổng ôn chủ đề Đô thị hóa ở nước ta Địa lí 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?