NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN LỊCH SỬ 12 NĂM HỌC 2019-2020 TRƯỜNG THPT LƯƠNG VĂN TRI
CHƯƠNG I – BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1945 – 1949
1. Hội nghị Ianta (2- 1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc
Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sơcsin (Anh). Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng:
+ Nhanh chóng tiêu diệt CN phát xít Đức và CN quân phiệt Nhật.
+ Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới
+ Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á
+ Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô; Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ; Áo – Phần Lan trung lập
+ Giữ nguyên hiện trạng của Mông Cổ; Khôi phục quyền lợi của Liên Xô; Mỹ chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên; Trung Quốc thành quốc gia thống nhất, dân chủ
+ Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của phương Tây.
- Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta.
2. Sự thành lập Liên hợp quốc
- Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện của 50 quốc gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ) họp từ ngày 25 – 4 đến ngày 26 – 6 – 1945 đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc (UN). Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc, nêu rõ:
- Mục đích của Liên hợp quốc là duy trì hoà bình, an ninh thế giới và phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.
- Quy định Liên hợp quốc hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
+ Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa năm cường quốc (Liên Xô, Anh, Mĩ, Pháp, Trung Quốc)
+ Không can thiệp vào nội bộ của tất cả các nước
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
- Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký…
- Vai trò của Liên hợp quốc:
+ Liên hợp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì và an ninh thế giới.
+ Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo …
- Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc
3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập (gt)
Hai hệ thống xã hội đối lập là: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
CHƯƠNG II – BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945 – 1991, LIÊN BANG NGA 1991-2000
I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70
1. Liên Xô
* Liên Xô từ 1945 đến năm 1950:
+ Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề: 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy.
+ Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.
* Liên Xô từ 1950 đến những năm 70:
+ Nửa đầu những năm 1970, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ, đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhiều lĩnh vực khoa học – kỹ thuật.
+ Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
+ Năm 1961 Liên Xô phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất.(I.Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
* Đối ngoại: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước XHCN.
2. Các nước Đông Âu (gt)
II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991
- Nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu:
+ Mô hình xây dựng chứa đựng nhiều khuyết điểm và thiếu xót: lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, nóng vội, cơ chế tập quan liêu trung bao cấp, thiếu dân chủ công bằng xã hội.
+ Không vận dụng các tiến bộ KHKT
+ Khi cải tổ đã phạm phải sai lầm, xa rời nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác
+ Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
- Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. Trong thập kỷ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng – kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc
- Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn; về sau nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên bang Nga thoát dần khó khăn và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị, xã hội dần ổn định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á.
CHƯƠNG III CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LA TINH( 1945 – 2000 )
BÀI 3 CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng :
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nước CHND Trung Hoa ra đời (1-10 -1949)
+ Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.
+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 vớ sự thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (8-1948) và Nước Cộng hòa DCND Triều Tiên (9-1948). Quan hệ giữa hai nước này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có những bước cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.
+ Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự trưởng thành nhanh chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan và đặc biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối những năm 70.
II. Trung Quốc
1) Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949 – 1959 )
a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa
- Từ 1946 - 1949, nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản:
+ Ngày 20/07/1946, Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến.
+ Từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947:quân giải phóng thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực,sau đó chuyển sang phản công và giải phóng toàn bộ lục địa Trung Quốc. Cuối năm 1949, Đảng Quốc Dân thất bại phải bỏ chạy ra Đài Loan.
+ Ngày 01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập.
- Ý nghĩa: Nước CHND Trung Hoa được thành lập. Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn không những đối với đất nước Trung Quốc mà còn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc.
- Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
b. Mười năm đầu xây dựng CNXH ( gt)
- Về đối ngoại: thi hành chính sách củng cố hòa bình thế giới và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
2) Trung Quốc những năm không ổn định (1959-1978) ( gt)
3) Công cuộc cải cách mở cửa từ 1978 - 2000
Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung của đường lối cải cách là:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN, hiện đại hóa nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
- Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nước Trung Quốc đã diễn ra những biến đổi căn bản và đạt được nhiều thành tựu:
+ Kinh tế: GDP hàng năm tăng trên 8% năm 2000 GDP đạt trên 1080 tỉ USD. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
+ Khoa học kĩ thuật: Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ “Thần Châu 5” đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.
+ Về đối ngoại: Trung Quốc đã quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới và địa vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao.
BÀI 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Các nước Đông Nam Á
1) Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
a.Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
+ Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của thực dân Phương Tây. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân các nước Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđônêxia, Việt Nam và Lào (tháng 8 và tháng 10 năm 1945)...
+ Các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á. Tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959...)
+ Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết.
b. Lào (1945-1975)
+ Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn thắng lợi, tuyên bố Lào là một vương quốc độc lập.
+ Từ đầu năm 1946 – 1975, nhân dân Lào buộc phải cầm súng tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp 1946-1954 và chống Mĩ 1954-1975. Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về việc lập lại hòa bình và hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết.
+ Ngày 2 -12 -1975, Nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỉ nguyên xây dựng và phát triển của đất nước Triệu Voi.
c. Campuchia (1945 – 1993)
+ Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9 -11- 1953, Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
+ Từ năm 1954 -1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự.
+ Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi chộc kháng chiến chống Mĩ. Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố cực kỳ tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội.
+ Ngày 7 – 1 – 1979, Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia ra đời.
+ Từ năm 1979 – 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết. Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước.
2) Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
+ Sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin và Thái Lan) đều tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế, nhất là về nguồn vốn nguyên liệu và công nghệ...
Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu - "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngoại thương.. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước này khá cao (Inđônêxia: 7 – 7,5% trong thập niên 1970; Thái Lan: 9% (1985 – 1995), Malaixia: 6,3% - 8,5% (1960 – 1990), Xingapo: 12% (1968 – 1973). Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỷ USD (chiếm 14% ngoại thương của các nước đang phát triển).
b. Nhóm các nước Đông Dương (gt)
3. Sự ra đời phát triển của tổ chức ASEAN
- ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX, trong bối cảnh các nước trong khu vực sau khi giành được độc lập cần có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời còn muốn hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng. Đồng thời lúc này, các tổ chức liên kết ngày càng nhiều, tiêu biểu là cộng đồng châu Âu (nay là Liên minh châu Âu).
- 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Singapo, Philippin.
- Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
- Những thành tựu chính của ASEAN:
+ Tháng 2/1976 tại hội nghị cấp cao lần nhất của ASEAN tại Bali – Inđônêxia, Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
+ Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.
+ Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập niên 80 - 90: Brunây 1984, Việt Nam 7/1995, Lào và Mianma 9/1997, Campuchia 4/1999.
+ ASEAN dẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.
* Từ sau năm 1945, ĐNA có nhiều biến đổi đó là:
Biến đổi thứ nhất: Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay Đông Nam Á trở thành các nước độc lập.
Biến đổi thứ 2: Sau khi giành độc lập các nước ĐNÁ ra sức xây dựng , phát triển kinh tế – xã hội theo những mô hình khác nhau và đạt được nhiều thành tựu to lớn như : Malaixia, Inđônêxia,Thái Lan (đặc biệt là Xigapo).
Biến đổi thứ 3: Đến 30-4-1999 có 10/11 nước ĐNÁ là thành viên của khối (ASEAN), đây là một liên minh kinh tế- chính trị ở khu vực, nhằm xây dựng một ĐNÁ vững mạnh, tự lực tự cường.
II. Ấn Độ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỷ 20 triệu người – năm 2000).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị theo “phương án Maobattơn”. Ngày 15- 8-1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
- Không thỏa mãn quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Â+Đ tuyên bố độc lập và thành lập Nước Cộng hòa
2. Công cuộc xây dựng đất nước
- Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp xây dựng đất nước:
+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo (từ 1995).
+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tầu thủy, xe hơi, đầu máy xe lửa...và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.
- Về khoa học – kĩ thuật: là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ (1974, thử thành công bom nguyên tử, 1975, phóng thành công vệ tinh nhân tạo...)
- Về đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình trung lập tích cực, là một trong những nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc.
BÀI 5. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MỸ LA TINH
1. Các nước châu Phi
a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
Trình bày được những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Châu Phi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc dấu tranh giành độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu Ai Cập (1952), Li Bi (1952) thuộc Bắc Phi
- Năm 1960 – “Năm châu Phi”, có 17 nước châu Phi được trao trả được độc lập.
- Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha.
- Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia và Tây Nam Phi đã giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai ), tuyên bố thành lập nước Cộng Hòa Dimbabuê và Cộng hòa Namibia.
- Đặc biệt năm 1993, Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc; Tháng 4 /1994, Nam Phi tiến hành bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên.Ông Nenxơn Manđêla thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (gt)
2. Các nước khu vực Mĩ Latinh
a) Những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập
- Nhiều nước ở Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứu hai, cuộc đầu tranh chống chế độ độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chế độ thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô vào tháng 1/1959.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ đãa diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60 – 70 của thế kỷ XX như ở Vênêduêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê, ...kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ( gt)
CHƯƠNG IV. MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN ( 1945 – 2000)
BÀI 6. NƯỚC MĨ
1. Sự phát triển kinh tế, tài chính
* Giai đoạn 1945 -1973
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%)
+ Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới
+ Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới
- Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
- Nguyên nhân chủ yếu:
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào, trình độ kĩ thuật cao và nhiều khả năng sáng tạo.
+ Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá. Mĩ yên ổn phát triển kinh tế, làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham chiến.
+ Mĩ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế...
* Giai đoạn 1973 -1991
+ 1973 - 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (năng suất lao động giảm còn 0.43% năm)
+ Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút.
* Giai đoạn 19991 – 2000
+ Thập niên 90, kinh tế suy thoái ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế giới .
+ Tổng thống Clinton(1993-2001) cầm quyền, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển trở lại. Kinh tế Mỹ vẫn đứng đầu thế giới: GNP là 9765 tỷ USD, GNP đầu người là 34.600USD, chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB…
2. Về khoa học kĩ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, đi đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như:
+ chế tạo công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động),
+ vật liệu mới (Pôlime),
+ năng lượng mới (năng lượng nguyên tử), chinh phục vũ trụ,
+ “cách mạng xanh” trong nông nghiệp...
- Từ năm19991 đến năm 2000, KH-KT: phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới
3. Chính sách đối ngoại
* Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị thế giới.
- Mục tiêu của chiến lược toàn cầu:
+ Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa;
+ Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình thế giới;
+ Khống chế các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.
+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính của các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954-1975).
- Tháng 2-1972 TT Ních xơn thăm Trung Quốc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mỹ - Trung Quốc; tháng 5/1972 thăm Liên Xô. => Thưc hiện chiến lược hòa hoãn để chống lại phong trào cách mạng của các dân tộc.
- Tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” mở ra thời kỳ mới trên trường quốc tế
* Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược cam kết và mở rộng.
- Mục tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ;
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
* Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.
- Vụ khủng bố ngày 11/09/2001 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố làm cho Mỹ thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại ở thế kỷ XXI.
BÀI 7 TÂY ÂU
1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kĩ thuật
- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề
→ tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các nước này đã được khôi phục.
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học kĩ thuật phát triển cao.
- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu:
+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
+ Vai trò của nhà nước trong việc quản lí và điều tiết nền kinh tế.
+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nước như nguồn viện trợ của Mĩ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu (EC)...
- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỷ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài.
- Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu hồi phục và phát triển..
2. Chính sách đối ngoại
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan..., đã tiến hành những cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng đã thất bại.
- Nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mĩ trong bối cảnh chiến tranh lạnh.
+ Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”;
+ Gia nhập Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh xâm lược Trung Đông.
Tuy nhiên, quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây Âu cũng đã diễn ra những “trục trặc”, nhất là quan hệ Mĩ - Pháp...
- Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu Âu, Mĩ, Canađa ở Bắc Mĩ đã ký kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở Châu Âu đã dịu đi rõ rệt.
- Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện lớn mang tính đảo lộn:
+ Bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989);
+ Hai siêu cường Xô – Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), Nước Đức tái thống nhất (10-1990).
3. Liên minh châu Âu (EU)
- Quá trình hình thành và phát triển: Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua) cùng nhau thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951),
→ 1957,“Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và“Cộng đồng kinh tế châu Âu” .
→ 1967, ba tổ chức này hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC);
→ Tháng 1-1993, đổi tên là “Liên minh châu Âu” (EU) với số lượng thành viên 15 lên tới 27 nước (2007).
- Thành tựu: ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh ết lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mước EU sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).
BÀI 8 NHẬT BẢN
1. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó
* Kinh tế
- Từ một nước thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bản đã tập trung sức phát triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kì”.
+ Từ năm 1952 – 1973, kinh tế nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%)
+ Tới năm 1968, kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mĩ; Đầu thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và EU)
* Giáo dục, KHKT
+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục khoa học kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng như các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới như: Ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe máy …các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư
* Những nguyên nhân phát triển kinh tế:
+ Tính tự lực tự cường của con người là nhân tố quyết định; vì con người ở Nhật được đào tạo chu đáo: có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng...
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước và Các công ti Nhật (như thông tin dự báo về tình hình kinh tế thế giới); Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng...
+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu
+ Chi phí quốc phòng thấp
2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhờ đó Nhật Bản ký Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô;
+ Tháng 9 -1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết. Sau này Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn.
+ Trong bối cảnh mới của thời kì sau Chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á và Đông Nam Á.
+ Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc...)
CHƯƠNG V. QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
BÀI 9. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH
I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô, nhanh chóng chuyển sang đối đầu căng thẳng và tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc. Mĩ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân và sự thành công của cách mạng Trung Quốc.
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Những sự kiện từng bước đưa tới Chiến tranh lạnh là: “Học thuyết Truman” (3-1947), “Kế hoạch Mácsan” (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương” (NATO, 4-1949).
+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1-1949), và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955)
- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.
II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG TÂY VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ
Trong thời kì Chiến tranh lạnh, tuy không xảy ra chiến tranh thế giới những tình hình thế giời luôn căng thẳng và đã nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ ở Đông Nam Á, bán đảo Triều Tiên và khu vực Trung Đông. Tiêu biểu là cuộc chiến tranh:
- Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945-1954):
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953):
- Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954-1975):
III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT
Từ đầu những năm 70, xu hướng hoà hoãn Đông-Tây đã xuất hiện với các sự kiện tiêu biểu:
- Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ
- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972)
- Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT1) được kí kết vào năm 1972.
- Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu.
- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mĩ) và ông M.Goócbachốp (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. Đó là do hai siêu cường Xô – Mĩ quá tốn kém trong cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước Tây Âu...
IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển theo các xu thế chính:
- Trật tự thế giới “hai cực” tan rã. Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc...
+ Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lượt phát triển, tập trung phát triển kinh tế.
+ Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
+ Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á. Vụ khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hòa bình, an ninh của các dân tộc.
CHƯƠNG VI. CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
BÀI 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
a. Nguồn gốc
+ Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
+ Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh…
+ Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh…
+ Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học - kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.
b. Đặc điểm
+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.
+ Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
2. Những thành tựu tiêu biểu(gt)
- Tác động tích cực:
+ Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm
+ Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người
+ Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mới đối với mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
- Tác động tiêu cực: nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như: Tai nạn lao động và giao thông; Ô nhiễm môi trường, vũ khí hủy diệt; bệnh tật hiểm nghèo...
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
- Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là quá trình tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của tất cá các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế:
+ Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực ( như IMF, WB, WTO, EU, ASEAN ...)
- Thế toàn cầu hóa là xu thế khách quan không thể đảo ngược.
c. Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa
- Tích cực
+ Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).
+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
- Tiêu cực
+ Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội
+ Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.
+ Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát
BÀI 11. TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 – 2000
I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới hai cực Ianta được xác lập với những đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường là Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
2. Với thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Đông Âu và ở châu Á (Việt Nam, Trung Quốc...), chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã hội chủ nghĩa, là một lực lượng hùng mạnh về kinh tế, chính trị, quân sự, chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học – kĩ thuật thế giới.
3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi, Mĩ latinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai)đã bị sụp đổ hoàn toàn và hơn 100 quốc gia độc lập đã ra đời, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và chính trị của thế giới.
4. Trong nửa sau thế kỷ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng
- Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất và ráo riết thực hiện các chiến lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới.
- Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản đã có sự tăng trưởng khá liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển.
- Do nhiều nguyên nhân, các nước tư bản ngày càng có xu thế liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là sự ra đời và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Mĩ, Nhật Bản và Liên minh châu Âu trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
- Trong nửa sau thế kỷ XX, các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn bao giờ hết so với các giaiđoạn lịch sử trước kia. Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau năm 1945 là sự đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe trong tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài tới hơn bốn thập kỉ. Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác. phát triển.
6. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật (từ đầu thập niên 70 là cách mạng khoa học – công nghệ) đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy cùng những hệ quả vô cùng to lớn. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra trước các quốc gia - dân tộc nhiều vấn đề lớn như việc đào tạo con người cho nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo vệ môi trường sinh thái, sự cân bằng hài hòa giữa sự tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội...
II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Sau Chiến tranh lạnh nhiều xu thế mới và hiện tượng mới đã xuất hiện:
1. Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
Ngày nay, kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng căn bản tạo nên sức mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia.
2. Các nước lớn đã điều chỉnh các mối quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.
3. Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực....bắt nguồn từ những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, và tranh chấp lãnh thổ có những căn nguyên lịch sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng.
4. Từ những thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là một xu thế khách quan , tạo nên thời cơ thuận lợi và cả thách thức gay gắt, nhất là đối với các nước đang phát triển.
PHẦN II. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
BÀI 12 PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919-1929)
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam. Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế.
- Nông nghiệp là ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su, diện tích đồn điền cao su mở rộng, nhiều công ti cao su ra đời.
- Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai thác kẽm, thiếc, sắt; mở mang một số ngành công nghiệp chế biến.
- Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn.
- Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.
- Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế.
2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp (gt)
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
Do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã tạo ra sự chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam; mâu thuẫn xã hội Việt Nam càng thêm sâu sắc:
- Về kinh tế: nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới; kỹ thuật và nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
- Về xã hội: Các giai cấp và xã hội ở Việt Nam có sự chuyển biến mới
+ Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa; một bộ phận không nhỏ tiểu, trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai.
+ Giai cấp nông dân, bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.
+ Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai.
+ Giai cấp tư sản số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hóa thành tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Bộ phận tư sản dân tộc Việt Nam có khuynh hướng dân tộc dân chủ.
+ Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp bức, bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, có tinh thần yêu nước mạnh mẽ, vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai của chúng.
II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
1. Hoạt động của Phan Bội Châu , Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngoài (gt)
2. Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam
- Về hoạt động của tư sản dân tộc và tiểu tư sản:
+ Tư sản Việt Nam mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kì. Tư sản và địa chủ Nam Kì thành lập Đảng Lập Hiến (1923).
+ Tiểu tư sản, sôi nổi đấu tranh, thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên. Nhiều tờ báo ra đời như An Nam trẻ , Người nhà quê, Chuông rè …
Sự kiện nổi bật là cuộc đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để tang Phan Châu Trinh ( 1926).
- Về phong trào công nhân:
+ Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, nhưng còn lẻ tẻ, tự phát. Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội
+ Tháng 8-1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi công, phản đối Pháp đưa lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc, đánh dấu bước chuyển biến mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919 – 1925)
- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng xã hội Pháp.
- Tháng 6 năm1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gửi tới Hội nghi Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7 năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười Nga- tìm được đường lối cứu nước.
- Tháng 12 – 1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (đại hội Tua), Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành người Cộng sản đầu tiên, là người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Năm 1921, cùng một số người khác sáng lập Hội Liên hiệpcác dân tộc thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- Người tham gia sáng lập Báo người khổ , viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, đặc biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.
- Tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10-1923), Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924).
- Ngày 11-11- 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng, giải phóng dân tộc Việt Nam.
...
Trên đây là trích đoạn Nội dung kiến thức cơ bản môn Lịch Sử 12 năm học 2019-2020 Trường THPT Lương Văn Tri. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Chúc các em học tập tốt !