Lý thuyết về Hạn hán và một số thiên tai khác ở nước ta Địa lý 12

HẠN HÁN VÀ MỘT SỐ THIÊN TAI Ở NƯỚC TA

I. Lý thuyết

a. Hạn hán
+ Hiện trạng
– Hàng năm, hạn hán và cháy rừng gây thiệt hại cho hàng vạn ha cây trồng và thiêu hủy hàng nghìn ha rừng, ảnh hưởng đến sinh hoạt và đời sống nhân dân.
– Khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.
+ Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng.
+ Ở miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kì khô hạn kéo dài đến 4-5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ, vùng thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển Cực Nam Trung Bộ.
+ Biện pháp phòng chống hạn hán
– Biện pháp tích cực nhất, chủ động nhất là xây dựng – tu bổ – sử dụng có hiệu quả các công trình thủy lợi ở cả miền núi và đồng bằng; cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam, vì phạm vi hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới và gió mùa là trên cả nước.
– Việc phòng chống hạn hán vào mùa khô đối với mỗi vùng miền càng quan trọng. Nhất là ở Nam Bộ mùa khô cũng là mùa cạn của sông ngòi nên cần phải điều tiết nước đối với các công trình thủy lợi cáng có vai trò to lớn hơn.

b. Các thiên tai khác
– Ở nước ta, Tây Bắc là khu vực có hoạt động Động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc.
+ Khu vực miền Trung ít động đất hơn.
+ Ở Nam Bộ, động đất biểu hiện rất yếu.
+ Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.
– Các thiên tai khác: Lốc, Mưa đá, Sương muối: tuy mang tính cực bộ địa phương nhưng xảy ra thường xuyên ở nước ta cũng gây tác hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

II. Bài tập minh họa

Câu 1: Khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất nước ta là :

A. Các thung lũng đá vôi ở miền Bắc.

B. Tây Bắc.

C. Đông Bắc.

D. Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Đáp án: Khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất nước ta là : Tây Bắc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Khu vực có động đất rất yếu ở nước ta là

A. Tây Bắc.

B. Nam Bộ.

C. Đông Bắc.

D. Miền Trung.

Đáp án: Tây Bắc là khu vực có động đất mạnh nhất ở nước ta, tiếp đến là Đông Bắc, miền Trung. Nam Bộ là khu vực có động đất rất yếu.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Để phòng chống khô hạn lâu dài, cần

A. Tăng cường trồng và bảo vệ rừng

B. Bố trí nhiều trạm bơm nước.

C. Thực hiện kĩ thuật canh tác trên đất dốc.

D. Xây dựng các công trình thủy lợi hợp lí. 

Đáp án: Để phòng chống khô hạn lâu dài, cần xây dựng các công trình thủy lợi hợp lí.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 4: Để phòng chống khô hạn lâu dài ở nước ta cần thực hiện biện pháp:

A. Đẩy mạnh xây dựng các công trình thủy lợi.

B. Áp dụng kĩ thuật canh tác trên đất dốc.

C. bố trí nhiều trạm bơm nước để điều tiết nước.

D. tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn.

Đáp án: Để phòng chống khô hạn lâu dài ở nước ta cần thực hiện biện pháp là đẩy mạnh xây dựng các công trình thủy lợi.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nghiêm trọng như ở miền Nam là do

A. mạng lưới sông ngòi dày đặc.

B. được sự điều tiết hợp lí của các hồ nước.

C. nguồn nước ngầm phong phú.

D. có hiện tượng mưa phùn vào cuối mùa đông.

Đáp án: – Ở miền Bắc: Mùa khô không sâu sắc (không quá khô), kéo dài chỉ 3 – 4 tháng do cuối mùa đông gió mùa Đông Bắc qua biển mang đến một lượng mưa khá dồi dào, đặc biệt khu vực đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, chủ yếu mưa phùn.

– Ở miền Nam mùa khô kéo dài 4 - 5 tháng, có nơi kéo dài 6 – 7 tháng ⇒ phân hóa mùa mưa – khô sâu sắc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam?

A. mùa khô miền Bắc có mưa phùn.

B. có nguồn nước ngầm phong phú.

C. miền Bắc ở xa xích đạo.

D. nhiệt độ trung bình năm thấp hơn.

Đáp án: Mùa khô ở miền Nam chịu ảnh hưởng mạnh của gió Tín phong nên tính chất khô hạn càng sâu sắc còn mùa khô ở miền Nam chính là mùa Đông ở miền Bắc. Thời kì mùa Đông ở miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (nửa đầu mùa có tính chất lạnh, khô nhưng cuối mùa có tính chất lạnh, ẩm) nên vẫn có những ngày mưa phùn. Chính vì vậy, lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 7: Thiên tai nào sau đây không phải là hệ quả của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng mưa lớn tập trung vào mùa mưa ở nước ta?

A. Động đất.

B. Ngập lụt.

C. Lũ quét.

D. Hạn hán.

Đáp án: - Ngập lụt, lũ quét là do mưa lớn + đặc điểm địa hình gây nên

- Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm cạn kiệt dòng chảy sông suối…

⇒ Đây là những hệ quả của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

⇒ Loại đáp án B, C, D.

- Động đất không phải là thiên tai sinh ra do hệ quả của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

⇒ Vì động đất sinh ra do quá trình nội lực xảy ra bên trong Trái Đất với sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Ở nước ta, động đất xảy ra mạnh nhất ở vùng nào?

A. Đông Bắc.

B. Nam Bộ.

C. Tây Bắc.

D. Tây Nguyên.

Đáp án: Tây Bắc là khu vực có động đất mạnh nhất ở nước ta (đặc biệt là hai tỉnh Điện Biên và Lai Châu), tiếp đến là Đông Bắc, miền Trung. Nam Bộ là khu vực có động đất rất yếu.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có mưa tập trung cường độ lớn kết hợp với triều cường là nguyên nhân gây ra hiện tượng nào dưới đây?

A. Lũ lụt và thủy triều.

B. Mùa khô – mưa sâu sắc.

C. Xâm nhập mặn phức tập.

D. Ngập úng trên diện rộng.

Đáp án: Vùng đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên có triều cường, làm cho nước biển dâng cao + kết hợp mùa mưa tập trung với lượng nước lớn ⇒ Gây nên tình trạng ngập úng trên diện rộng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Các hoạt động khai thác cát ồ ạt ở các con sông vùng Đồng bằng sông Cửu Long khiến cho vấn đề nào dưới đây ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn?

A. Xâm nhập mặn.

B. Xói lở bờ biển.

C. Ngật lụt.

D. Triều cường.

Đáp án: Hoạt động khai thác cát trong sông tạo các hố, lạch sâu làm giảm lượng cát đến vùng cửa sông là nguyên nhân khiến quá trình lấn biển của vùng cửa sông đồng bằng chậm lại đáng kể. Lượng bồi tích (trầm tích) ven bờ thiếu hụt đã thúc đẩy quá trình xói lở ở đoạn bờ biển diễn ra nghiêm trọng hơn (đoạn bờ biển ven Biển Đông cũng như phía Vịnh Thái Lan).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 11: Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết khu vực có lượng mưa trung bình năm thấp nhất nước ta là?

A. Ninh Thuận.

B. Lai Châu.

C. TP. Hồ Chí Minh.

D. Nghệ An.

Đáp án: Căn cứ vào bản đồ Lượng mưa (Atlat ĐLVN trang 9):

B1. Nhận biết kí hiệu lượng mưa thấp nhất.

B2. Quan sát tìm ra vùng có lượng mưa thấp nhất. Đối chiếu với bản đồ hành chính

⇒ Xác định được tỉnh Ninh Thuận (lượng mưa <800mm/năm).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Căn cứ vào Atlat trang 9, khu vực có lượng mưa trung bình năm lớn nhất nước ta là

A. Thanh Hóa.

B. Hà Tĩnh.

C. Thừa Thiên Huế.

D. Bình Thuận.

Đáp án: Căn cứ vào Atlat trang 9, khu vực có lượng mưa trung bình năm lớn nhất nước ta là Móng Cái, Thừa Thiên Huế, Kom Tum,…

Đáp án cần chọn là: C

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Lý thuyết về Hạn hán và một số thiên tai khác ở nước ta Địa lý 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?