KĨ NĂNG XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VÀ TẦN SỐ HOÁN VỊ
A. Phương pháp
1. Dạng 1: Phép lai phân tích.
Ta làm theo các bước sau:
(1) Tìm kiểu hình toàn tính trạng lặn ( aabb).
(2) Phân tích: (aabb) = x ab . 1 ab.
(3) Tìm x và đánh giá x.
Nếu x <0,25 → ab là giao tử hoán vị → Kiểu gen là \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) ; f= 2x.
Nếu x >0,25 → ab là giao tử liên kết → Kiểu gen là \(\frac{{AB}}{{ab}}\) ; f= 1- 2x.
(4) Kết luận phép lai.
Chú ý:
- Nếu chỉ tính tần số hoán vị gen, trong phép lai phân tích, tần số hoán vị gen f = tổng 2 tỉ lệ kiểu hình nhỏ.
- Để nhận biết kiểu gen dị hợp hai cặp lai phân tích là dị hợp đều hay dị hợp chéo ta quan tâm đến tỉ lệ kiểu hình tính trạng lặn ( aabb).
+ Nếu tỉ lệ ( aabb) lớn hơn (A-bb) → dị hợp đều \(\frac{{AB}}{{ab}}\).
+ Nếu tỉ lệ ( aabb) nhỏ hơn (A-bb) → dị hợp chéo \(\frac{{Ab}}{{aB}}\).
2. Dạng 2: Phép lai dị hợp hai cặp gen với dị hợp hai cặp gen.
Ta làm theo các bước sau:
(1) Tìm kiểu hình toàn tính trạng lặn ( aabb).
(2) Phân tích:
TH1: (aabb) = x ab . x ab. ( hoán vị hai bên tần số bằng nhau, kiểu gen hai bên bố và mẹ như nhau).
TH2: (aabb) = x ab . 0,5 ab. ( hoán vị một bên).
TH3: (aabb) = x ab . (0,5 – x) ab. ( hoán vị hai bên, một bên dị hợp đều, 1 bên dị hợp chéo).
(3) Tìm x và đánh giá x.
Nếu x <0,25 → ab là giao tử hoán vị → Kiểu gen là \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) ; f= 2x.
Nếu x >0,25 → ab là giao tử liên kết → Kiểu gen là \(\frac{{AB}}{{ab}}\) ; f= 1- 2x.
(4) Kết luận phép lai.
3. Dạng 3: Phép lai giữa một bên là kiểu gen dị hợp hai cặp với một bên là kiểu gen dị hợp 1 cặp gen.
- Với bài toán này ta làm theo các bước sau:
(1) Đặt các giao tử theo tỉ lệ sau:
Bên kg dị hợp 2 cặp | Bên kg dị hợp 1 cặp ( \(\frac{{Ab}}{{ab}}\)) |
AB = ab = x Ab = aB = 0,5 -x | Ab = 0,5 ab = 0,5 |
(2) Dựa theo dữ kiện của đề bài để lập phương trình liên quan đến x.
(3) Giải phương trình tìm x.
(4) Đánh giá x
Nếu x <0,25 → ab là giao tử hoán vị → Kiểu gen là \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) ; f= 2x.
Nếu x >0,25 → ab là giao tử liên kết → Kiểu gen là \(\frac{{AB}}{{ab}}\) ; f= 1- 2x.
(5) Kết luận phép lai:
B. Luyện tập
Bài tập 1: Trong một phép lai hai cây P dị hợp hai cặp gen với nhau thu được F1 có kiểu hình như sau: 54% (A-B-); 4%(aabb); 21% (aaB-); 21% ( A-bb). Xác định kiểu gen và tần số hoán vị của các cá thể đem lai.
Hướng dẫn giải:
- Ta có: (aabb) = 4% = 0,04.
- Phân tích:
TH1: 0,04 (aabb) = 0,2 ab . x 0,2 ab. ( hoán vị hai bên tần số bằng nhau).
- Ta có 0,2 ab < 0,25 → ab là giao tử hoán vị → Kiểu gen là \(\frac{{Ab}}{{aB}}\); f= 2x = 0,4.
→ Phép lai là: \(\frac{{Ab}}{{aB}}\)(f=0,4) x \(\frac{{Ab}}{{aB}}\)(f=0,4).
TH2: 0,04(aabb) = 0,08 ab . 0,5 ab. ( hoán vị một bên).
- Ta có 0,08 ab < 0,25 → ab là giao tử hoán vị à Kiểu gen là \(\frac{{Ab}}{{aB}}\); f= 0,16.
→ Phép lai là: \(\frac{{Ab}}{{aB}}\)(f=0,16) x \(\frac{{AB}}{{ab}}\).
TH3: Chú ý bài này còn một trường hợp nữa:
0,04 (aabb) = 0,1 ab . x 0,4 ab. ( hoán vị hai bên tần số bằng nhau).
- Ta có 0,1 ab < 0,25 → ab là giao tử hoán vị → Kiểu gen là \(\frac{{Ab}}{{aB}}\); f= 0,2.
- Ta có 0,4 ab > 0,25 → ab là giao tử liên kết → Kiểu gen là \(\frac{{AB}}{{ab}}\); f= 0,2.
→ Phép lai là: \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) (f= 0,2) x \(\frac{{AB}}{{ab}}\) (f= 0,2).
Bài tập 2:
Ở một loài thực vật, xét hai tính trạng chiều cao cây và màu hoa: alen A qui định thân cao, alen a qui định thân thấp; alen B qui định hoa đỏ, alen b qui định hoa vàng. Gen qui định hai tính trạng này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Khi lai cặp bố mẹ (P) đều dị hợp tử 2 cặp gen với nhau thu được đời con F1 có kiểu hình thân thấp, hoa vàng chiếm tỉ lệ α%. Xác định kiểu gen của P và tần số hoán vị gen (nếu có) trong các trường hợp có thể xảy ra.
Hướng dẫn giải:
- Theo bài ra ta có kiểu hình thân thấp hoa vàng có kiểu gen là: ab/ab và chiếm tỉ lệ α %.
- Ta phân tích α % ab/ab = x ab . y ab. Những khả năng sau có thể xảy ra:
* Nếu α = 25%. => x = y = 50%. => Bố mẹ đều có kiểu gen AB/ab và không có hoán vị gen xảy ra.
* Nếu α ≠ 25%.
- TH1. x = 50%. 25% < y < 50%. => Cả bố và mẹ đều có kiểu gen AB/ab và có hoán vị gen xảy ra ở một bên bố hoặc mẹ với tần số f = (100% - 2.y), bên còn lại liên kết hoàn toàn.
- TH2. x = 50%. 0 < y < 25%. => Bố hoặc mẹ có kiểu gen AB/ab và liên kết gen hoàn toàn, cá thể còn lại có kiểu gen Ab/aB và có hoán vị gen xảy ra với tần số f = (2.y).
- TH3. 0 < x = y < 25%. => Cả bố và mẹ đều có kiểu gen Ab/aB và có hoán vị gen xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số f = (2.y).
- TH4. 25% < x = y < 50%. => Cả bố và mẹ đều có kiểu gen AB/ab và có hoán vị gen xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số f = (100% - 2.y).
- TH5. 0 < x < 25% < y < 50%. ( x + y = 50%) => Bố hoặc mẹ có kiểu gen AB/ab và có hoán vị gen xảy ra với tần số f = (100% - 2.y). Cá thể còn lại có kiểu gen Ab/aB và hoán vị gen xảy ra với tần số f = 2.x. (2x = 100% - 2y).
Bài tập 3: trong một phép lai phân tích thu được 40% (A-B-); 40%(aabb); 10% (aaB-); 10% ( A-bb). Xác định kiểu gen và tần số hoán vị của các cá thể đem lai.
Hướng dẫn giải:
- Ta có (aabb) = 0,4 = 0,4 ab x 1 ab.
- Ta có 0,4 ab > 0,25 → ab là giao tử liên kết → Kiểu gen là \(\frac{{AB}}{{ab}}\); f= 1- 2x = 0,2.
→ Phép lai là: \(\frac{{AB}}{{ab}}\)(f=0,2) x \(\frac{{ab}}{{ab}}\).
Bài tập 4: Trong một phép lai cây thân cao quả đỏ dị hợp hai cặp gen (P) với cây thân cao quả vàng dị hợp thu được 30% cây thân cao quả vàng. Biện luận tìm kiểu gen cây thân cao quả đỏ (P), biết rằng thân cao quả đỏ là trội so với thân thấp quả vàng.
Hướng dẫn giải:
- Ta đặt các giao tử với tỉ lệ như sau:
Bên kg dị hợp 2 cặp | Bên kg dị hợp 1 cặp ( ) |
AB = ab = x Ab = aB = 0,5 -x | Ab = 0,5 ab = 0,5 |
- Ta có phương trình: x.0,5 + (0,5-x).1 = 0,3 → x = 0,4.
- Ta có 0,4 ab > 0,25 → ab là giao tử liên kếtà Kiểu gen là \(\frac{{AB}}{{ab}}\); f= 0,2.
- Phép lai là: \(\frac{{AB}}{{ab}}\)(f= 0,2) x \(\frac{{Ab}}{{aB}}\).
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Luyện tập Xác định kiểu gen và tần số hoán vị gen Sinh học 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !