BÀI TẬP HỆ HÔ HẤP
Bài tập 1:
a, Tình bày sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào?
b, Cho biết thể tích không khí chứa ở phổi của một người trưởng thành như sau:
- Thể tích khí hít vào gắng sức: 5000ml
- Thể tích khí hít vào bình thường: 3500ml
- Thể tích khí thở ra bình thường: 3000ml
- Thể tích khí thở ra gắng sức: 1500ml
Hãy tính:
- Thể tích khí lưu thông
- Thể tích khí bổ sung
- Thể tích khí dự trữ
- Dung tích sống
Trả lời:
- Các khí trao đổi ở phổi và ở tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ
- Cao tới nơi có nồng độ thấp. Bên cạnh đó, màng phế nang của phổi, màng tế bào và thành của mao mạch rất mỏng tạo điều kiện thuận lợi cho sự khuếch tán các chất khí.
* Sự trao đổi khí ở phổi:
- Khí Ôxi: Trong phế nang cao hơn trong mao mạch, nên khí ôxi khuếch tán từ phế nang vào máu.
- Khí CO2: Trong tế bào cao hơn trong mao mạch, nên C02 khuếch tán từ máu vào phế nang.
*Sự trao đổi khí ở tế bào:
- Khí Ôxi: Trong mao mạch cao hơn trong tế bào, nên ôxi khuếch tán từ máu vào tế bào.
- Khí C02: Trong tế cao hơn trong mao mạch, nên CO2 khuếch tán từ tế bào vào máu.
*Tính thể tích mỗi loại khí:
- V khí lưu thông =V khí hít vào bình thường – V khí thở ra bình thường
= 3500ml - 3000ml =500ml
- V khí bổ sung = V hít vào gắng sức – V khí hít vào bình thường
= 5000ml – 3500ml = 1500 ml
- V khí dự trữ = V khí thở ra bình thường - V thở ra gắng sức
= 3000ml – 1500ml = 1500ml
- Dung tích sống =V hít vào gắng sức – V thở ra gắng sức
= 5000ml – 1500ml = 3500 ml
Bài tập 2: Một người hô hấp bình thường là 18 nhịp/ 1 phút, mỗi nhịp hít vào với một lượng khí là 420 ml. Khi người ấy tập luyện hô hấp sâu 12 nhịp/ 1 phút, mỗi nhịp hít vào là 620 ml không khí.
a) Tính lưu lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp thường và hô hấp sâu?
b) So sánh lượng khí hữu ích giữa hô hấp thường và hô hấp sâu?
c) ý nghĩa của việc hô hấp sâu?
(Biết rằng lượng khí vô ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô hấp là 150 ml).
Trả lời:
a/ Theo đề bài ra, khi người ta hô hấp bình thường khí lưu thông trong 1 phút là: 18.420 = 7560 (ml)
- Lưu lượng khí ở khoảng chết mà người đó hô hấp thường là (vô ích): 18.150 = 2700 (ml)
- Lượng khí hữu ích 1 phút hô hấp thường là: 7560 – 2700 = 4500 (ml)
b/ Khi người đó hô hấp sâu:
- Lưu lượng khí lưu thông là: 12.620 = 7460 (ml)
- Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết là: 12.150 = 1800 (ml)
- 1 phút người đó hô hấp sâu với lưu lượng khí là: 7460 – 1800 = 5660 (ml).
c/ Lượng khí hô hấp sâu hơn hô hấp thường là: 5660 – 4500 = 1160 (ml)
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Hướng dẫn giải một số bài tập tính toán về hệ Hô hấp trong chương trình Sinh học 8. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !