HỆ BÀI TIẾT
Bài tập 1: Mỗi phút động mạch thận của một người đưa 1 lít máu vào thận, 40% số đó là hồng cầu không qua được lỗ lọc. Khi đo ở động mạch đi thấy chỉ còn 480 ml. Hãy tính lượng nước tiểu đầu hình thành trong một tuần của người đó.
Trả lời:
- Mỗi phút thể tích máu đi vào thận là: 1000 ml.
- Thể tích hồng cầu không qua lỗ lọc: 400 ml
- Thể tích huyết tương vào cầu thận mỗi phút: 600 ml
- Khi đo ở động mạch đi còn 480 ml nghĩa là có 120 ml lọt qua lỗ lọc sang nang cầu thận tạo nước tiểu đầu đầu.
Vậy lượng nước tiểu đầu hình thành mỗi ngày là: 120 x 1440 = 172800 ml hay 172,8 lit. Suy ra lượng nước tiểu đầu hình thành trong một tuần là: 172,8 x 7 = 1209,6 lit
Bài tập 2:
a, Mỗi phút động mạch thận đưa 1 lít máu vào thận, 60% số đó là huyết tương vào cầu thận. Khi đo ở động mạch đi thấy chỉ còn 480 ml. Hãy tính lượng nước tiểu đầu hình thành trong 3 ngày .
b, Trình bày sự tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận. Khi đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi có ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe?
c, Nguyên nhân dẫn đến bệnh sỏi thận và sỏi bóng đái? Cách phòng tránh các bệnh đó.
Trả lời:
a. Mỗi phút thể tích máu đi vào thận là: 1000 ml.
- Thể tích huyết tương vào cầu thận mỗi phút: 600 ml
- Khi đo ở động mạch đi còn 480 ml nghĩa là có 120 ml lọt qua lỗ lọc sang nang cầu thận tạo nước tiểu đầu.
Vậy lượng nước tiểu đầu hình thành mỗi ngày là: 120 x 1440 = 172800 ml hay 172,8 lit. Suy ra lượng nước tiểu đầu hình thành trong 3 ngày là:172,8 x 3 = 518,4 lit
b. Sự tạo thành nước tiểu gồm 3 quá trình: Quá trình lọc máu, quá trình hấp thụ lại và qúa trình bài tiết tiếp
- Quá trình lọc máu (xảy ra ở cầu thận): Máu theo động mạch thận đến cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hòa tan có kích thước nhỏ qua lỗ lọc trên vách mao mạch vào nang cầu thận, các tế bào máu và các phân tử protein có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo nên nước tiểu đầu trong các nang cầu thận.
- Quá trình hấp thụ lại (xảy ra ở ống thận): Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra quá trình hấp thụ lại nước và các chất cần thiết (các chất dinh dưỡng, các ion cần thiết...).
- Quá trình bài tiết tiếp (xảy ra ở ống thận): Các chất được bài tiết tiếp là các chất độc và các chất không cần thiết khác (các chất cặn bã, các chất thuốc, các ion thừa...). Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức.
* Khi đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi, gây bí tiểu, không tiểu được, người bệnh có thể bị đau dữ dội, có thể kèm theo sốt. Nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
c.
Nguyên nhân dẫn đến sỏi thận và sỏi bóng đái:
Các chất vô cơ và hữu cơ trong nước tiểu như axit uric, muối canxi, muối photphat, Oxalat,…có thể bị kết tinh ở nồng độ quá cao và PH thích hợp hoặc gặp những điều kiện đặc biệt khác tạo nờn viờn sỏi.
Cách phòng tránh: Không ăn các thức ăn có nguồn gốc tạo sỏi như ăn nhiều protein từ thịt, các loại muối có khả năng kết tinh. Nên uống đủ nước, ăn các thức ăn lợi tiểu, khi muốn đi tiểu thỡ nờn đi ngay không nên nhịn lâu.
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Hướng dẫn giải một số bài tập hệ Bài tiết trong chương trình Sinh học 8. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !