Đề thi học kì 2 Ngữ văn 11 năm 2016 - THPT Nguyễn Chí Thanh

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THPT NGUYỄN CHÍ THANH

 

ĐỀ THI HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2015 - 2016

Môn: Ngữ văn – Khối: 11

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

Phần I. Đọc-hiểu (5.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

“Một buổi chiều cách đây mấy hôm tôi đi đón cháu gái đang học tại một trường mẫu giáo trong thành phố. Khi vừa đến, dựng xe trên hè bên ngoài cổng trường, tôi nhìn thấy một bà mẹ đang rầy cô con gái: “Sao con không chào bác bảo vệ?”. Cô bé vừa chạy ra mừng mẹ, gương mặt đang vui hớn hở bỗng tiu nghỉu, xịu xuống…nhõng nhẽo! Chẳng những không cười lại với con mà chị phụ huynh đã nghiêm giọng, lặp lại một lần nữa với con bé: “Con quay vào chào bác bảo vệ cho mẹ xem!”

Thấy vẻ mặt nghiêm nghị của mẹ, cô bé quay lại cổng trường khoanh tay cúi chào bác bảo vệ. Chị phụ huynh nọ đã mỉm cười khi cô bé chạy ra. Vừa bế con lên xe, chị vừa nhắc nhở: “Con nhớ lời mẹ dặn là mỗi ngày đều phải chào bác bảo vệ nghe chưa?”. Tôi nghe tiếng “Dạ” ngoan ngoãn rõ to của cô bé”….

(Trích mục “Câu chuyện giáo dục”- Lê Ngọc HạnhBáo Tuổi trẻ - Số ra ngày 30/3/2016)

Câu 1. Cho biết phương thức biểu đạt của văn bản trên. (1 điểm)

Câu 2. Trong văn bản trên tác giả đã sử dụng từ địa phương (phương ngữ), hãy tìm và giải thích nghĩa của từ đó. (1 điểm)

Câu 3. Đặt nhan đề cho văn bản trên. (1 điểm)

Câu 4. Anh/chị có suy nghĩ gì sau khi đọc văn bản trên. Hãy thể hiện suy nghĩ đó trong một đoạn văn ngắn (khoảng 7 đến 10 dòng). (2 điểm)

Phần II. Làm văn (5,0 điểm)

Cảm nhận đoạn thơ sau:

...”Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?

Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà?”

(Trích “Đây thôn Vĩ Dạ”- Hàn Mặc Tử)

 

 

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THPT NGUYỄN CHÍ THANH

      ĐÁP ÁN THI HỌC KỲ 2 LỚP 11

         NĂM HỌC 2015 - 2016

 

         Môn: Ngữ văn

 

 

Phần I. Đọc-hiểu (5.0 điểm)

Câu 1. Phương thức biểu đạt: Tự sự (Kể thêm phương thức khác không cho điểm) (1.0 điểm)

Câu 2. Từ địa phương:

  • Từ “rầy” (0,5 điểm)
  • Nghĩa của từ “rầy” là “mắng” hoặc trách mắng, tỏ ý không bằng lòng hoặc bằng lời nói giảng giải, chỉ bảo những sai trái của người nhỏ tuổi hơn mình với thái độ không hài lòng (0,5 điểm)

Câu 3. Nhan đề (Nhan đề tác giả đặt là: Dạy con chào bác bảo vệ) (1,0 điểm)

  • Nhan đề phải ngắn, rõ, hay.
  • Phải phù hợp với nội dung, ý nghĩa của văn bản.
  • Không chấp nhận những nhan đề chung chung, không nêu được tư tưởng cụ thể của văn bản, kiểu như: Bài học cuộc sống, Bài học ý nghĩa,...

Câu 4. Viết đoạn văn (2.0 điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng (0.5 điểm)

  • Hs biết cách xây dựng một đoạn văn: đúng về dung lượng, đúng về hình thức, có luận điểm rõ ràng, có sự liên kết giữa các câu trong đoạn.
  • Diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

Chú ý: Thầy cô linh hoạt khi chấm bài, trừ điểm các lỗi về diễn đạt, chính tả, ngữ pháp,…

b. Yêu cầu về kiến thức (1.5 điểm)

  • Hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được suy nghĩ của bản thân về câu chuyện người mẹ dạy con chào bác bảo vệ. Sau đây là vài gợi ý:
    • Việc làm của người mẹ là đúng hay sai? Nó có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống.
    • Học sinh có thể rút ra bài học cho bản thân về văn hóa ứng xử, về cách phải biết chào hỏi người lớn dù người đó là ai, có địa vị xã hội hay không…
    • Học sinh có thể liên hệ bản thân…

Lưu ý: Chỉ cần học sinh thể hiện được suy nghĩ của bản thân một cách có ý nghĩa là được.

Phần II. Làm văn (5,0 điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng:

  • Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học cảm nhận về một bài thơ, đoạn thơ; kết cấu ba phần đủ, rõ ràng, luận điểm hợp lí, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:

  • Trên cơ sở những hiểu biết về tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” và tác giả Hàn Mặc Tử, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:

Nêu được vấn đề cần nghị luận:

  • Tác giả, tác phẩm, giới thiệu và dẫn đoạn trích (0.5 điểm)

Cảm nhận

  • Nội dung (2.5 điểm)
    • Bức tranh thiên nhiên, con người (1.5 điểm)
      • Thiên nhiên u buồn lặng lẽ, chia lìa. (gió mây đôi ngả, dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay nhẹ theo gió)
      • Dòng sông Hương thơ mộng , êm đềm, huyền ảo dưới trăng. (thuyền, bến sông trăng)
      • Xứ Huế mộng mơ, nhiều sương khói. (Ở đây sương khói...)
      • Cô gái Huế với vẻ đẹp tinh khôi (Áo em trắng quá) → Xứ Huế đẹp nhưng trầm buồn, lặng lẽ; con người xứ Huế, tình người xứ Huế cũng xa xăm, mờ nhạt  Cảnh thật mà hư ảo
    • Tâm trạng nhà thơ (1.0 điểm)
      • Cô đơn, mặc cảm chia lìa; khát khao níu giữ cuộc sống nhưng rơi vào bế tắc, tuyệt vọng.
      • Nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu đời, yêu con người, yêu cuộc sống.
  • Nghệ thuật (1.5 điểm)
    • Điệp từ, điệp cấu trúc (gió, mây; khách đường xa)

Trên đây chỉ trích dẫn một phần đề thi và đáp án HK II môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Nguyễn Chí Thanh. Để xem được đầy đủ đáp án chi tiết và thang điểm, các em vui lòng đăng nhập vào Chúng tôi để tải tài liệu về máy. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em ôn luyện lại kiến thức và kĩ năng làm bài thi thật tốt để đạt được kết quả thật cao trong kì thi học kì 2 sắp tới. Bên cạnh đó, đây cũng là tài liệu tham khảo dành cho các thầy cô để tiến hành ôn luyện cho các em.

Các em có thể tham khảo thêm tài liệu sau:

Đề cương ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2017

--MOD Ngữ văn Chúng tôi (Tổng hợp)

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?