Đề thi giữa HK2 lớp 11 năm 2018-2019 môn Ngữ văn Trường THPT Yên Lạc 2

    SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC                                               ĐỀ THI GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2                                                       Bài thi: NGỮ VĂN- KHỐI 11

                                               Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

 

I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Xin bạn bình tâm

Tôi chẳng bao giờ là nhà thơ tên tuổi cả

Danh hiệu đó xin nhường cho người khác

Tôi chỉ mong mình tự do

Để được là mình

Viết điều mình mong ước

Giữa cái thời sống là đeo đuổi

Danh hiệu, bạc tiền, ghế cao, nhà rộng

Tôi chọn tự do

Thi sĩ

 

Tự do trước hết là chính mình

Không chiều lụy mình

Ngỏng cổ nghe lời khen tặng

Với tôi

Sự ân thưởng một câu nói vui bạn bè

Chiếc lá xanh bên đường

Chân mây chiều rạng rỡ

Tự do là tất cả

Những ràng buộc trong sạch

Giữa con người và con người

Con người cùng ngoại vật

Không ngã giá

 

Thật bình dị

Tự do làm tâm hồn ta lớn lên

Trong chiều kích vũ trụ

(Tự do - Nguyễn Khoa Điềm, Tạp chí Sông Hương, số 292, tháng 6/2013)

Câu 1. Văn bản trên được viết bằng thể thơ gì?

Câu 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ điệp từ mà tác giả sử dụng trong văn bản.

Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về hai câu thơ: Tự do làm tâm hồn ta lớn lên/ Trong chiều kích vũ trụ?

Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/chị qua văn bản trên? Vì sao?

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến được nêu ra trong văn bản ở phần Đọc hiểu: Tự do trước hết là chính mình.

Câu 2: (5,0 điểm)

Khi nghĩ về Chí Phèo (trong truyện ngắn Chí Phèo - Nam Cao), thị Nở thành thật: Cái thằng liều lĩnh ấy kể ra thì đáng thương.

Anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

 

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

------------------------HẾT-----------------------

 

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI

A. LƯU Ý CHUNG:

Học sinh có thể làm bài theo hiều cách khác nhau. Dưới đây chỉ là những yêu cầu kiến thức cơ bản. Giám khảo cần vận dụng đáp án cho linh hoạt, khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo, có cảm xúc.

B. ĐÁP ÁN:

I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1: Văn bản được viết bằng thể thơ tự do.

Câu 2:

  • Biện pháp tu từ : điệp từ Tôi, Tự do, Mình... 
  • Tác dụng: 
    • Nhấn mạnh, làm rõ ý niệm về tự do của người nghệ sĩ. 
    • Thể hiện niềm khát khao, ý thức vươn tới để đạt được sự tự do không chỉ trong sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ nói riêng, mà còn trong tâm hồn, trong cuộc sống của con người nói chung.

Câu 3: Hiểu hai câu thơ: “Tự do làm tâm hồn ta lớn lên/ Trong chiều kích vũ trụ” 

  • Hai câu thơ khẳng định ý nghĩa của tự do đối với tâm hồn con người: Khi có được sự tự do thì con người sẽ vượt thoát mọi giới hạn, phá bỏ những rào cản, ràng buộc và sự chật hẹp, nhỏ bé để vươn tới đời sống tinh thần phong phú, đẹp đẽ, lớn lao hơn. Từ đó sẽ làm chủ được bản thân, làm chủ cuộc sống, và tâm hồn được nâng lên trong chiều kích rộng lớn, vô biên của vũ trụ. 
  • Hai câu thơ không chỉ bày tỏ nhận thức, tình cảm của tác giả, mà còn gợi lên ở mỗi người khao khát hướng tới cuộc sống tự do.

Câu 4:

  • Đây là câu hỏi mở nên học sinh có thể chọn thông điệp mà mình cho là ý nghĩa nhất nhưng phải đúng và có cách lí giải thuyết phục, hợp lí.
    • Chọn thông điệp. 
    • Lí giải ý nghĩa của nó.

II.  PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến được nêu trong văn bản ở phần Đọc hiểu: Tự do là chính mình (2,0 điểm).

  • Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
  • Xác định vấn đề nghị luận: Tự do là chính mình
    • Giải thích:
      • Tự do: là trạng thái không bị giam hãm về thể xác và tinh thần, không bị ép buộc phải làm theo những điều mình không muốn mà được tự lựa chọn và hành động theo đúng với ý chí, nguyện vọng của bản thân. Đó là điều mỗi cá nhân và cả nhân loại luôn khao khát hướng đến và đấu tranh để bảo vệ. 
      • Ý kiến đưa ra một cách định nghĩa về tự do: chính là trạng thái con người được sống thực với chính mình, được làm điều mình muốn, không phải bắt buộc làm theo những điều người khác sai khiến hay trở thành người khác. Chỉ khi được sống đúng là chính mình, con người mới có sự tự do đích thực.
    • Bàn luận: 
      • Vì sao nói :chỉ khi được sống đúng là chính mình, con người mới có sự tự do đích thực? 
        • Tự do không phải là điều người khác có thể ban phát cho ta, có thể giảng giải giúp ta hiểu mà chỉ có bản thân mỗi người mới cảm nhận, mới nhận biết được mình có thực sự được tự do hay không? 
        • Được là chính mình đồng nghĩa với việc con người đã dám xóa bỏ tất cả mọi rào cản, khuôn khổ, ràng buộc vốn dĩ giam hãm bản thân để giải phóng cá nhân, cá tính, bản ngã; để dám sống với những điều mình ao ước, dám hành động theo những điều mình suy nghĩ, được tự lựa chọn cách sống mà mình cho là đúng và được quyết định cuộc đời, số phận của mình... 
        • Chỉ là chính mình con người mới có sự tự do ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, kể cả khi bị giam cầm về thể xác. Còn nếu không được là chính mình thì dù có được tự do về thân thể, chúng ta vẫn bị giam hãm trong cái bóng của người khác, bị “cầm tù” về tinh thần, không bao giờ có được sự tự do đích thực. 
      • Bàn luận mở rộng: 
        • Tự do là chính mình không đồng nghĩa với việc chúng ta được tùy ý làm theo tất cả những điều mình muốn, mình nghĩ mà bất chấp các chuẩn mực đạo đức, quy định pháp luật và lợi ích của cộng đồng. Đó hoàn toàn không phải là thứ tự do cá nhân ích kỉ. Chỉ khi sự tự do của cá nhân thống nhất với sự tự do của cộng đồng, dân tộc thì sự tự do ấy mới chính đáng, bền vững.
        • Không hẳn cứ sống là chính mình thì con người sẽ mặc nhiên có được sự tự do. Để có tự do, nhiều khi chúng ta phải hành động, phải đấu tranh, dũng cảm chống lại những định kiến hẹp hòi, những ràng buộc vô lối, những quy định khắc nghiệt để bảo vệ quyền tự do của chính mình.
    • Rút ra bài học nhận thức và hành động: đúng đắn, phù hợp

Câu 2. (5,0 điểm)

Khi nghĩ về Chí Phèo (trong truyện ngắn Chí Phèo - Nam Cao), thị Nở thành thật: Cái thằng liều lĩnh ấy kể ra thì đáng thương. Anh/ chị hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về ý kiến trên.  (5,0 điểm).

  • Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
    • Vài nét về tác giả, tác phâm và vân đề cân nghị luận:
    • Giải thích: 
      • Cái thằng liều lĩnh: cách nói chân thực, khẩu ngữ của người nhà quê (thằng, nó - không có ý khinh bỉ, xem thường), muốn nói đến bản tính du côn, lưu manh của Chí Phèo, nói tới những tội lỗi hắn gây ra ở làng Vũ Đại. 
      • Đáng thương: nên thương xót, thị Nở bày tỏ sự bênh vực và cảm thông với bất hạnh của Chí. → Câu nói của thị Nở ngầm thừa nhận Chí là con người lương thiện, hiền lành. Hai nét tính cách lưu manh và lương thiện làm nên bi kịch thân phận người nông dân Chí Phèo. Bi kịch Chí Phèo thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao.
    • Bày tỏ suy nghĩ:
      • Chí Phèo xuất thân là một người nông dân hiền lành lương thiện, có tuổi thơ bơ vơ, khó nhọc... Tuổi thanh niên làm thuê cho nhà Bá Kiến tuy vất vả nhưng chăm chỉ, hiền lành và nhiều khát khao, mơ ước. Là người có nhân cách, trọng danh dự, có ước mơ giản dị như bao người dân quê khác.
      • Ở tù ra, Chí đáng thương vì bị tha hóa, lưu manh hóa, bị hủy hoại cả nhân hình, nhân tính, bị biến thành một con người khác: cướp giật, rạch mặt, ăn vạ... Trở thành tay sai, công cụ đắc lực trong tay Bá Kiến. Chí bị trượt dốc khỏi con đường lương thiện, trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, bị cả làng xa lánh, coi khinh.
      • Từ khi gặp thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời: Chí đáng thương bởi từ thức tỉnh, hi vọng, ước mơ Chí thất vọng, đau đớn rồi phẫn uất, tuyệt vọng đến tột cùng. Anh rơi vào bi kịch, đỉnh điểm của bi kịch là hành động giết Bá Kiến còn mình tự sát. (kết thúc cuộc đời đáng thương)
    • Đánh giá chung:
      • Ý kiến thể hiện sự cảm thông, chia sẻ của thị Nở với nhân vật Chí Phèo, thể hiện tiếng nói nhân đạo mới mẻ của nhà văn Nam Cao: phát hiện và khẳng định nhân phẩm, bản chất lương thiện của con người ngay cả khi họ mất đi cả nhân hình và nhân tính; khẳng định sức mạnh của tình yêu thương, dùng tình người để làm sống lại tình người... 
      • Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Phát huy cao độ sở trường khám phá và miêu tả nội tâm nhân vật; sử dụng ngôn ngữ và cách trần thuật tự nhiên, kết cấu vòng tròn. tạo nên thành công cho tác phẩm.
  • Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận, hành văn trong sáng.
  • Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?