Bộ 5 đề thi chọn HSG môn Lịch Sử 11 có đáp án năm 2021 Trường THPT Vĩnh Cửu

TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM 2021

MÔN LỊCH SỬ 11

THỜI GIAN 120 PHÚT

 

ĐỀ SỐ 1

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh, nội dung của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868. Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản?

Câu 2: Vì sao năm 1917 ở nước Nga lại diễn ra hai cuộc Cách mạng? Hãy cho biết nhiệm vụ, tính chất của cách mạng tháng Hai và cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga.

Câu 3: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 và hậu quả của nó. Tại sao nói cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933 đã dẫn đến nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới?

Câu 4: Có đúng hay không khi cho rằng kẻ tội phạm châm ngòi cho chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật nhưng các nước Anh, Pháp, Mĩ cũng phải chịu một phần về sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai?

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

Câu 1: Cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868 ở Nhật Bản:

* Hoàn cảnh:

- Chính trị: Đầu thế kỉ XIX, chế độ Mạc phủ Tô-ku-ga-oa ở Nhật Bản, đứng dầu là Tướng quân (Sô-gun) lâm vào khủng hoảng, suy yếu. Thiên hoàng >< Tướng quân gay gắt.

- Kinh tế:

+ Nông nghiêp: lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém thường xuyên xảy ra.

+ Công thương nghiệp: kinh tế hàng hóa, mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

+ Xã hội: Chính phủ Sô-gun vẫn duy trì chế độ đẳng cấp. Tầng lớp quý tộc phong kiến được hưởng nhiều đặc quyền. Tầng lớp tư sản công thương nghiệp ngày càng giàu có nhưng lại không có quyền lực chính trị. Nông dân, thị dân bị bóc lột năng nề, đời sống vô cùng khó khăn à Nông dân, tư sản, thi dân >< chế độ phong kiến gay gắt.

è Các nước phương Tây, đứng đầu là Mĩ đòi Nhật Bản phải “mở cửa”.

- Những năm 60 thế kỉ XIX, chế độ Mạc phủ bị lật đổ. Tháng 1/1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị thực hiện một loạt cải cách trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa – giáo dục…

* Nội dung:

- Về chính trị: thủ tiêu chế độ Mạc phủ, thiết lập chế độ quan chủ lập hiến, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân…

- Về kinh tế: thống nhất tiền tệ, thị trường, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn…

- Về quân sự: quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh, chú trọng công nghiệp đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí…

- Về giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học trong chương trình giảng dạy, cử học sinh giỏi đi du học ở phương Tây…

* Nói cuộc Duy tân Minh Trị mang tính chất của cuộc cách mạng tư sản vì:

- Duy tân Minh Trị đã hạn chế quyền lực của chế độ phong kiến.

- Tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật Bản.

Câu 2: 

*Cách mạng tháng Hai:

Tình hình nước Nga trước cách mạng:

- Chính trị:

+ Đầu thế kỉ XX Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng.

+ Nga Hoàng đẩy nước Nga vào cuộc CTTG I => hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội.

- Kinh tế: suy sụp, nạn đói xảy ra nhiều nơi.

- Xã hội: đời sống nhân dân cực khổ, phong trào chống chế độ Nga hoàng lan rộng.

=> Nước Nga lúc này tồn tại các mâu thuẫn của thời đại, tháng 2/1917 cách mạng bùng nổ ở Nga.

*Cách mạng tháng Mười:

Sau cách mạng tháng Hai, cục diện 2 chính quyền song song tồn tại:

+ Chính phủ TS lâm thời: giai cấp TS.

+ Xô Viết đại biểu công - nông và binh lính.

Þ Hai chính quyền đại diện cho lợi ích của các giai cấp khác nên không thể tồn tại

- Tháng 4.1917 LêNin thông qua luận cương tháng Tư chủ trương chuyển CMDCTS sang CMXHCN. Tháng 10/1917, cách mạng XHCN bùng nổ và thắng lợi.

* Nhiệm vụ và tính chất cách mạng tháng Hai:

- Nhiệm vụ: Lật đổ chế độ Nga Hoàng

-Tính chất: Cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới

* Nhiệm vụ và tính chất cách mạng tháng Mười:

- Nhiệm vụ: Lật đổ chế độ tư bản thiết lập chế độ xã hội chủ nghĩa

- Tính chất: Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa

Câu 3: 

* Nguyên nhân:

- Do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, dẫn đến cuộc “khủng hoảng thừa”.

- Sự mất cân bằng về kinh tế trong nội bộ từng nước và sự phát triển không đều giữa các nước tư bản.

- 10/1929, khủng hoảng nổ ra ở Mĩ rồi lan ra toàn bộ thế giới tư bản.

- Là cuộc khủng hoảng thừa, kéo dài từ 1929-1933

* Hậu quả:

+ Tàn phá kinh tế các nước tư bản, gây hậu quả nghiêm trọng về chính trị-xã hội.

+ Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh đói khổ.

+ Nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục.

* Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933 lại dẫn đến nguy cơ của cuộc chiến tranh thế giới mới:

+ Khủng hoảng kinh tế đã đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, các nước Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản đã tìm kiếm lối thoát bằng những hình thức thống trị mới. Đó là việc thiết lập các chê độ độc tài phát xít.

+Quan hệ quốc tế: Hình thành hai khối đế quốc đối lập: Mĩ, Anh, Pháp >< Đức, Italia, Nhật Bản.

- Hai khối đế quốc ra sức chạy đua vũ trang => nguy cơ CTTG mới.

Câu 4: 

*Nguyên nhân:

- Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển không đồng đều về kinh tế, chính trị giữa các nước tư bản.

- Nguyên nhân trực tiếp: Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 dẫn đến việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật.

*Nói kẻ tội phạm châm ngòi cho chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật nhưng các nước Anh, Pháp, Mĩ cũng phải chịu một phần về sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai là không sai

Vì:

- Từ cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, các nước Đức, Ý, Nhật đã phát xít hóa bộ máy thống trị, đi theo đường lối gây chiến tranh chia lại thị trường thế giới.

- Năm 1937, ba nước Đức, Ý, Nhật hình thành khối phát xít được mệnh danh là trục “Bec-lin – Rô-ma – Tô-ki-ô”. Khối này vừa chống Quốc tế cộng sản, vừa nhằm chiến tranh chia lại thị trường thế giới.

- Sau khi chiếm Đông Bắc Trung Quốc (1931), từ năm 1937, Nhật mở rộng chiến tranh xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. Phát xít Ý tiến hành xâm lược Ê-ti-ô-pi-a (1935) cùng với Đức tham chiến ở Tây Ban Nha (1936-1939).

- Sau khi xóa bỏ hòa ước Vec-xai, nước Đức phát xít hướng tới mục tiêu thành lập một nước “Đại Đức” gồm tất cả các lãnh thổ có dân Đức sinh sống ở châu Âu.

- Trước các cuộc xâm lược của liên minh phát xít, Liên Xô xem phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất, nên chủ trương liên kết với tư bản Anh, Pháp, Mĩ để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.

- Chính phủ Anh, Pháp, Mĩ đều có chung mục đích là giữ nguyên trạng trật tự thế giới mới có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít nhưng vẫn chống cộng sản. Vì thế giới cầm quyền các nước Anh, Pháp thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.

- Lợi dụng sự dung dưỡng, thỏa hiệp của Anh, Pháp, Mĩ, Hít-le đã sáp nhập Áo vào Đức, yêu cầu chính phủ cắt vùng đất Xuy-dét cho Đức...

- 29/9/1938, Hiệp định Muy-nich được kí kết. Theo đó, Anh, Pháp trao vùng Xuy-đét của Tiệp Khắc cho Đức để đổi lấy sự cam kết của Hit-le về chấm dứt mọi thôn tính châu Âu. Sau khi chiêm Xuy-đét, Hit-le thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc (3/1939). Không dừng lai ở đó, Hít-le bắt đầu gây hấn và ráo riết chuẩn bị tiến hành chiến tranh với Ba Lan.

- Sau khi kí xong Hiệp ước “Không xâm phạm lẫn nhau Xô – Đức” (23/8/1939), rạng sáng 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày  sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

→ Như vậy, rõ ràng chính sách nhượng bộ của Anh, Pháp, không can thiệp của Mĩ đã không cứu vãn được hòa bình, mà lại khuyến khích bọn phát xít đẩy mạnh chiến tranh xâm lược. Thủ phạm gây chiến tranh là phát xít Đức, Ý, Nhật nhưng các cường quốc Anh, Pháp, Mĩ đã tạo điều kiện (dung túng và nhượng bộ), họ cũng phải chịu một phần về sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai.

ĐỀ SỐ 2

Câu 1: Nêu những sự kiện chính của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai từ tháng 9-1939 đến tháng 6-1941 và tác động của chúng đến Việt Nam trong thời gian này.

Câu 2: Có hay không sự đối lập giữa xu hướng bạo động và xu hướng cải cách trong phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX? Vì sao?

Câu 3: Phân tích nguyên nhân thất bại của phong trào nông dân Yên Thế (1884 - 1913).

Câu 4: Nêu và làm sáng tỏ công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam. Hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của cá nhân kiệt xuất trong lịch sử.

Câu 5: Khái quát và nhận xét về phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam giai đoạn 1926 - 1929.

Câu 6: Dựa vào bảng dữ liệu sau:

Giai đoạn

Hoạt động của tư sản Việt Nam

1919 – 1926

Tổ chức cuộc tẩy chay tư sản Hoa kiều; cuộc vận động người Việt Nam chỉ mua hàng của người Việt Nam; đấu tranh chống tư bản Pháp độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì; thành lập Đảng Lập hiến…

1927 – 1930

Thành lập Việt Nam Quốc dân đảng; tổ chức ám sát trùm mộ phu người Pháp; phát động và lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Yên Bái.

1. Nêu mục tiêu và hình thức - phương pháp đấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam trong hai giai đoạn trên.

2. Cho biết kết cục của khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản ở Việt Nam và nhận xét về con đường đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam.

Câu 7: Hội nghị Ianta (2-1945) được triệu tập trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc Đồng minh tại hội nghị này.

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết phần đáp án của đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

ĐỀ SỐ 3

Câu 1: Lập bảng so sánh giữa cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) với cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) theo mẫu sau:

Nội dung so sánh

Chiến tranh thế giới thứ nhất

Chiến tranh thế giới thứ hai

Nguyên nhân

 

 

Tính chất

 

 

Kết cục

 

 

 

Câu 2. Phân tích những tiền đề dẫn tới sự bùng nổ của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.

Câu 3. Căn cứ vào đâu để khẳng định rằng: chế độ phong kiến Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng?

Câu 4. Những nét chính về phong trào chống Pháp của nhân dân Lào và Cam-pu-chia giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)?

Câu 5. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta ở Bắc Kì đã diễn ra như thế nào trong những năm 1873-1883? Tại sao cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta cuối thế kỉ XIX chưa giành được thắng lợi?

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết phần đáp án của đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

ĐỀ SỐ 4

Câu 1. Truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam được hình thành như thế nào?

Câu 2. Trình bày những nét độc đáo về nghệ thuật quân sự của  cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Xiêm, Thanh ở thế kỉ XVIII.

Câu 3. Căn cứ vào đâu để khẳng định rằng: chế độ phong kiến Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng?

Câu 4. Triều đình Huế có thái độ như thế nào trong quá trình thực dân Pháp tiến hành chiến tranh xâm lược nước ta từ năm 1858 đến năm 1874?

Câu 5. Trình bày nguyên nhân và biểu hiện của quá trình chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa ở Nhật Bản trong 30 năm cuối thế kỉ XIX.

Câu 6. So sánh cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII với cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga. Giải thích vì sao có những điểm giống và khác nhau đó?

Câu 7. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết phần đáp án của đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

ĐỀ SỐ 5

Câu 1: Phân tích nguyên nhân chung và ý nghĩa, tác động của các cuộc cách mạng tư sản (thế kỉ XVII-XVIII).

Câu 2: Tại sao năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị thực hiện cuộc Duy tân đất nước (Nhật Bản). Nêu và nhận xét về những chính sách cải cách Minh Trị.

Câu 3: Nêu ý nghĩa của Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga (1917). Phân tích ảnh hưởng của Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga đối với phong trào giải phóng dân tộc trên  thế giới.

Câu 4: Thông qua cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858-1884), hãy so sánh thái độ của nhân dân và của triều đình Huế trong cuộc đấu tranh chống Pháp xâm lược.

Câu 5: Nêu hoàn cảnh bùng nổ và  đặc điểm của phong trào Cần vương chống Pháp (cuối thế kỉ XIX).

Câu 6: Các sĩ phu yêu nước (cuối thế kỉ XIX), đưa ra các đề nghị cải cách duy tân trong bối cảnh lịch sử nước ta như thế nào? Nêu một số đề nghị cải cách tiêu biểu. Vì sao những cải cách đó không thực hiện được.

Câu 7: Trình bày những hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu (từ đầu thế kỉ XX đến trước chiến tranh thế giới thứ nhất). Đánh giá mặt tích cực và hạn chế trong chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu.

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết phần đáp án của đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

Trên đây là một phần trích dẫn nội dung Bộ 5 đề thi chọn HSG môn Lịch Sử 11 có đáp án năm 2021 Trường THPT Vĩnh Cửu. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tư liệu cùng chuyên mục tại đây:

Chúc các em học tốt!

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?