Bộ 3 đề kiểm tra HK2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2018-2019 có lời giải chi tiết

ĐỀ 1:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3:

“Đâu những ngày xưa, tôi nhớ tôi

Băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời

Vẩn vơ theo mãi vòng quanh quẩn

Muốn thoát, than ôi, bước chẳng rời.”

(Trích Nhớ đống- Tố Hữu )

Câu 1. Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì? (1 điểm)

Câu 2. Xác định các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? (1 điểm)       

Câu 3. Từ nội dung của đoạn thơ trên anh (chị) viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về lí tưởng sống của học sinh, thanh niên hiện nay? (2 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm): 

Cảm nhận của em về hai khổ đầu trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”(Hàn Mặc Tử)

“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

 

Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?”.

(Trích Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử)

ĐỀ 2:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3

“Nhà em có một giàn giầu,

Nhà anh có một hàng cau liên phòng

Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?”

(Tương tư – Nguyễn Bính)

Câu 1: Đoạn thơ trên thể hiện nội dung gì? (1 điểm)

Câu 2: Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn thơ? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó. (1 điểm)

Câu 3: Từ nội dung đoạn thơ trên anh (chị) hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về tình bạn, tình yêu tuổi học đường? (2 điểm)

II. PHẦN TỰ LUẬN (6,0 điểm)

Cảm nhận của em về hai khổ thơ đầu của bài thơ “Tràng Giang” (Huy Cận)?

“ Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,

Con thuyền xuôi mái nước  song song,

Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;

Củi một cành khô lạc mấy dòng.

 

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.

Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;

Sông dài ,trời rộng, bến cô liêu”.

(Trích - Tràng giang - Huy Cận)

ĐỀ 3:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu dưới:

Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này. (…) Rằng cứ mỗi một kẻ thù ta gặp ở nơi này thì ở nơi khác ta lại tìm thấy một người bạn (…)

Xin hãy dạy cho cháu cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng. Xin hãy dạy cho cháu tránh xa sự đố kị. Xin dạy cho cháu biết được bí quyết của niềm vui thầm lặng. Dạy cho cháu rằng những kẻ hay bắt nạt người khác là những kẻ dễ bị đánh bại nhất….

Xin dạy cho cháu biết đến thế giới diệu kì của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh....

Ở trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi. Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của bản thân, cho dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến ấy là không đúng….

Xin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hòa nhã và cứng rắn đối với kẻ thô bạo. Xin tạo cho cháu sức mạnh để không chạy theo đám đông khi tất cả mọi người đều chạy theo thời thế.

Xin hãy dạy cho cháu biết phải lắng nghe tất cả mọi người nhưng cũng xin thầy dạy cho cháu cần phải sàng lọc những gì nghe được qua một tấm lưới chân lí để cháu chỉ đón nhận những gì tốt đẹp mà thôi.

Xin hãy dạy cho cháu biết cách mỉm cười khi buồn bã…. Xin hãy dạy cho cháu biết rằng không có sự xấu hổ trong những giọt nước mắt. (…)

Xin hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người ra giá cao nhất nhưng không bao giờ được để cho ai ra giá mua trái tim và tâm hồn mình.

(…)

Đây quả là một yêu cầu quá lớn, tôi biết, thưa thầy, nhưng xin thầy cố gắng hết sức mình…. Con trai tôi là một cậu bé tuyệt  vời.

(Trích Thư của tổng thống Mĩ A.Lin-côn gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình,

trong Những câu chuyện về người thầy, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh, 2004)

Câu 1: Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

Câu 2: Xác định 01 biện pháp tu được sử dụng trong đoạn trích. Nêu hiệu quả sử dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về câu: Xin hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người ra giá cao nhất nhưng không bao giờ được để cho ai ra giá mua trái tim và tâm hồn mình.?

Câu 4: Nêu 02 phẩm chất mà A.Lin-côn muốn người thầy giáo dục cho con trai mình qua đoạn trích trên.

Theo anh/chị, phẩm chất nào là quan trọng hơn cả đối với tuổi trẻ hiện nay? Hãy viết đoạn văn (7-10 dòng) trình bày quan điểm của bản thân về phẩm chất đó?

II. PHẦN TỰ LUẬN (6,0 điểm)

Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của cái tôi trữ tình qua đoạn thơ sau:

Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,

Con thuyền xuôi mái nước song song,

Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;

Củi một cành khô lạc mấy dòng.

(…)

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,

Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.

Lòng quê dợn dợn vời con nước,

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

(Trích Tràng giang - Huy Cận, SGK Ngữ văn 11, tập 2, Nhà xuất bản giáo dục)

-------HẾT-------

Học sinh không được sử dụng tài liệu; Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./.

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐÁP ÁN:

ĐỀ 1:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4 điểm)

Câu 1. Tác giả Tố Hữu lúc này đang ở trong tù nhớ lại quãng thời gian trong quá khứ khi chính bản thân tác giả đang băn khoăn đi tìm lí tưởng sống.

Câu 2. Nghệ thuật:

  • Điệp từ, từ láy, ẩn dụ.
  • Tác dụng: Nhấn mạnh sự bế tắc của tác giả trong quá khứ khi chưa tìm ra lí tưởng sống.

Câu 3. Viết đoạn văn: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách song cần đảm bảo các ý sau:

  • Thế nào là lí tưởng sống: Ước mơ, hoài bão và quyết tâm thực hiện ước mơ hoài bão trong cuộc sống.
  • Biểu hiện quyết tâm học tập, rèn luyện để có kết quả học tập tốt. Có những chuẩn bị chu đáo cho tương lai.
  • Tìm hiểu những nghề nghiệp theo hứng thú của bản thân. Kiên trì vượt qua khó khăn thử thách, không nản chí trước thất bại.
  • Phê phán lối sống thụ động, ỷ lại, hèn nhát, không có tinh thần cầu tiến, …..
  • Rút ra bài học về  lí tưởng sống của con người và liên hệ tới bản thân.

II. PHẦN TỰ LUẬN (6,0 điểm)

  • Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn cảm nhận về một vấn đề văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ ngữ…
  • Yêu cầu về kiến thức: có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:
    • Mở bài:
      • Giới thiệu được vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
      • Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: Khung cảnh thôn Vĩ và tâm trạng của tác giả.
    • Thân bài:
      • Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết.
        • Câu 1: Câu hỏi tu từ mang nhiều sác thái: Lời hỏi, lời mới, lời trách nhẹ nhàng.
        • Ba câu sau gợi vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông
        • Tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn, day dứt của tác giả.
      • Khổ 2: Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa.
        • Hai câu đầu bao quát toàn cảnh với hinh ảnh gió, mây chia lìa đôi ngả, dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay gợi nỗi buồn hiu hắt.
        • Hai câu sau tả dòng Hương Giang trong đêm trắng lung linh, huyền ảo vừa thực vừa mộng
        • Tâm trạng đau đớn khắc khoải và khát khao cháy bỏng của nhà thơ.
    • Kết bài:
      • Bức tranh  phong cảnh Vĩ Dạ, lòng yêu đời, ham sống, đầy trắc ẩn của nhà thơ.

ĐỀ 2:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Câu 1: Nội dung: nỗi khát khao tình yêu hạnh phúc của lứa đôi. Một tình yêu đằm thắm, chân quê.

Câu 2:

  • Nghệ thuật: điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ, câu hỏi tu từ…
  • Tác dụng:
    • Cách biểu đạt tình cảm kín đáo, ý nhị.
    • Tạo ra 2 nỗi nhớ song hành, chuyển hóa: người nhớ người, thôn nhớ thôn; biểu đạt được qui luật tâm lí: khi tương tư thì cả không gian sinh tồn xung quanh chủ thể cũng nhuốm nỗi tương tư.

Câu 3:

  • Từ nội dung đoạn thơ trên anh (chị) hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về tình bạn, tình yêu tuổi học đường?
  • Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đáp ứng được các  ý sau:
    • Tình bạn tuổi học đường không thể thiếu
      • Ý nghĩa và sức mạnh của tình bạn
      • Vấn đề chọn bạn và phát triển tình bạn
      • Bác bỏ việc chọn bạn tràn lan
    • Tình yêu tuổi học đường
      • Con đường từ tình bạn tới tình yêu không phải là tất yếu, cần phải nuôi dưỡng tình bạn trong sáng…
      • Hệ quả của tình yêu:
        • Chưa phát triển về cả tinh thần lẫn thể chất, bi kịch nhẹ là sa sút học tập; nặng thì trả giá khôn lường. Vì thế phải vượt lên chính mình.
        • Rút ra bài học cho chính bản thân mình.

II. PHẦN TỰ LUẬN (6,0 điểm)

  • Mở bài
    • Trong phần mở đề, cần khẳng định Huy Cận (1919-2005) là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào “Thơ Mới” (1932-1945), bài thơ Tràng giang trong tập Lửa thiêng là một trong những bài thơ nổi tiếng nhất của Huy Cận. Bài thơ mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.
  • Thân bài
    • Khổ 1
      • Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi, lênh đênh, trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa.
      • Câu  thứ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời.
    • Khổ 2: Bức tranh tràng giang được hoàn chỉnh thêm với những chi tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn, làng xa, trời sâu chót vót, bến cô liêu... nhưng không làm cho cảnh vật sống động hơn mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh.
    • Nghệ thuật:
      • Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại (Sự xuất hiện của những cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân,...).
      • Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.
      • Ai về Giuồng Dứa qua truông/ Gió lay bông sậy bỏ buồn cho em/ Nắng sao như nắng mơ sương/ Nằng vàng con mắt không thấy duyên đâu. (Xuân Diệu)
      • Vô biên lạc mộc tiêu tiêu hạ/ Bất tận trưởng giang cổn cổn lai. (Đỗ Phủ)
      • Non kì quạnh quẽ trăng treo/ Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò. (Chinh phụ ngâm- Đặng Trần Côn)
      • Ai người trước đã qua/ Ai người sau chưa đến/ Nghĩ trời đất thật vô cùng/ Một mình tuôn giọi lệ. (Trần Tử Ngang)
  • Kết bài ( 1 điểm)
    • Tràng giang của Huy Cận đẹp vì những hình ảnh, những từ ngữ đẹp như thơ cổ, cho người đọc thưởng thức những bức tranh quen thuộc của phong cảnh sông nước quê hương.
    • Tràng giang của Huy Cận thực sự là một bài thơ của thơ hiện đại, mang cảm nhận về nỗi buồn và nỗi cô đơn của con người hiện đại, nhất là con người trong khoảng những năm ba mươi của thế kỉ trước.
  • Lưu ý: Giáo viên vận dụng linh hoạt đáp án khi chấm bài. Đề cao tính sáng tạo của học sinh.

ĐỀ 3:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Câu 1: Đoạn trích thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

Câu 2:

  • HS cần nêu được 01 biện pháp tu từ  trong những biện pháp tu từ sau:
    • Phép lặp từ ngữ: Xin hãy, Xin thầy hãy dạy cho cháu…
    • Phép lặp cú pháp: Xin thầy hãy…nhưng…cũng…
    • Liệt kê: chấp nhận thất bại; tận hưởng niềm vui chiến thắng; biết đến thế giới kì diệu của sách; lặng lẽ suy tư...chấp nhận thi rớt; biết lắng nghe….
    • Ẩn dụ: tấm lưới chân lí (sự tiếp nhận  chân lí có sàng lọc), cơ bắp và trí tuệ (sức lao động), trái tim và tâm hồn (nhân cách, phẩm hạnh).
  • Hiệu quả của các biện pháp tu từ:
    • Phép lặp từ ngữ, cú pháp, liệt kê: nhấn mạnh những mục đích giáo dục mà Lin-côn muốn người thầy đạt tới, thể hiện niềm mong mỏi của người cha, tạo giọng điệu tha thiết, phù hợp với lời văn của một bức thư.
    • Phép ẩn dụ: tạo cho lời văn có hình ảnh, hàm súc, thể hiện tư duy sắc sảo của người viết,  có sức gợi và dễ tác động tới người nghe.

Câu 3:

  • HS có thể diễn đạt theo những cách khác nhau nhưng cần đạt được những nội dung cơ bản sau:
    • Cơ bắp và trí tuệ: sức lao động giúp nuôi sống bản thân mỗi người, cải thiện cuộc sống, đem lại vị thế, hạnh phúc cho con người.
    • Trái tim và tâm hồn: nhân cách, lương tâm của mỗi con người.
    • ⇒ Ý kiến trên thể hiện quan điểm giáo dục đúng đắn: Nền giáo dục hiện đại cần dạy cho thế hệ trẻ một cái đầu tỉnh táo khôn ngoan, biết nhận đúng giá trị sức lao động của mình và tìm ra người trả giá tương xứng với giá trị ấy. Đồng thời cũng nhấn mạnh việc giáo dục nhân cách, biết gìn giữ tâm hồn trong sáng của con người trong mọi hoàn cảnh.

Câu 4:

  • HS nêu được 02 trong số các phẩm  chất sau:
    • Quảng đại, không đố kị, hẹp hòi.
    • Ham đọc sách.
    • Trung thực
    • Có bản lĩnh, chính kiến.
    • Biết lắng nghe.
    • Quí trọng sức lao động.
    • Có ý thức giữ nhân cách, lương tâm…
  • HS viết đoạn văn cần đảm bảo yêu cầu:
    • Dung lượng : 7-10 dòng.
    • Nội dung: có thể chọn một trong các phẩm chất đã nêu, trình bày theo trình tự: biểu hiện (có dẫn chứng), sự cần thiết, ý nghĩa  của phẩm chất đó và rút ra bài học... kiến giải hợp lý, có sức thuyết phục và có liên hệ thực tế.

II. PHẦN TỰ LUẬN (6,0 điểm)

  • Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận, có đủ ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài theo đúng chức năng nhiệm vụ mỗi phần.
  • Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của cái tôi trữ tình.
  • Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
    • Mở bài:
      • Giới thiệu tác giá, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ, vị trí, trích dẫn đoạn thơ.
      • Nêu luận đề: Bức tranh tràng giang mênh mang, vô tận, hùng vĩ, sự vật bé nhỏ, lạc loài.
      • Tâm trạng của cái tôi trữ tình: cô đơn, bơ vơ, nỗi sầu nhân thế và tình thương nhớ quê hương da diết.
    • Thân bài:
    • HS có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đáp ứng những nội dung cơ bản sau:
      • Khổ 1
        • Bức tranh thiên nhiên: không gian sông nước mênh mang (Sóng gợn tràng giang, nước… trăm ngả); Hình ảnh cõi nhân thế (Con thuyền xuôi mái, thuyền về nước lại, củi ... lạc mấy dòng). Tương quan đối lập: Không gian tràng giang bao la >< thế giới của cõi nhân sinh bé nhỏ, đơn côi. 
        • Tâm trạng cô đơn, lẻ loi, mối sầu trăm ngả của nhân vật trữ tình giữa trời đất.
        • Nghệ thuật: Đối lập, đối cấu trúc, thanh điệu, từ láy, đảo cú pháp, sử dụng từ ngữ tăng cấp, hình ảnh cổ điển và hiện đại…
      • Khổ 2
        • Thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ (Lớp lớp mây chất chồng thành núi bạc, cánh chim nhỏ làm cho bầu trời thêm mênh mang.)
        • Tâm trạng của cái tôi trữ tình: cảm giác bơ vơ, nhỏ nhoi đến tội nghiệp, lòng nhớ quê dâng trào theo con nước triều dâng mà không cần khói sóng.
        • Nghệ thuật: Phép đối, dấu hai chấm giữa dòng thơ, từ láy, thi liệu và bút pháp mang đậm màu sắc cổ điển nhưng có sáng tạo, mang màu sắc độc đáo của thơ Mới.
      • Đánh giá chung
        • Bức tranh thiên nhiên mênh mang, đậm nét cổ kính, chất Đường thi nhưng gần gũi, gợi linh hồn quê hương xứ sở.
        • Đi suốt hai khổ thơ là nỗi buồn triền miên vô tận của cái tôi trữ tình. Nỗi buồn đó là tiêu biểu của cả thế hệ trí thức sống trong những tháng năm ngột ngạt dưới thời Pháp thuộc, sống trên quê hương mà vẫn nhớ quê hương, là biểu hiện tình cảm yêu nước thầm kín mà tha thiết của nhà thơ. Vì thế, đó là nỗi buồn trong sáng, góp phần làm phong phú thêm cho tâm hồn bạn đọc mọi thời đại.
        • Nghệ thuật: Yếu tố cổ điển kết hợp màu sắc hiện đại.
    • Kết bài:
      • Khẳng định vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mang dấu ấn của một nhà Thơ Mới, thấm đẫm nỗi buồn của cái tôi Thơ Mới.
      • Tình yêu thiên nhiên, yêu non sông đất nước, nỗi sầu nhân thế của Huy Cận mãi mãi chạm tới trái tim của độc giả mọi thời đại.
  • Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
  • Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?