Bài tập vận dụng ôn tập Quy luật di truyền tác động đến gen tạo thành tính trạng Sinh học 12

CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN TÁC ĐỘNG GEN

Bài 1: Cho p thuần chủng ♀ son x ♂ nâu → F1. Cho F1 x F1 → F2 3 đỏ: 3 son: 1 nâu: 1 trắng. Biện luận, xác định quy luận di truyền chi phối tính trạng này, kiểu gen của P.

Hướng dẫn giải

- Phép lai  Pt/c 1  cặp tính trạng (♀son x ♂ nâu), F2 xuất hiện 2 kiểu hình khác P là đỏ và trắng (1)

- F2 thu được 8 tổ hợp giao tử (4 x 2) → 1 bên F1 cho 4 loại giao tử → F1 dị hợp tử 2 cặp gen PLĐL (2).

Từ (1) và (2) tính trạng di truyền theo tương tác gen.

- Pt/c ; F1 đồng tính; 1 bên F1 cho 4 loại giao tử, 1 bên cho 2 loại giao tử → Có sự di truyền liên kết với giới tính (3)

Từ (2) và (3) Þ 1 gen nằm trên NST thường; 1 bên nằm trên NST giới tính. Y không mang alen tương ứng.

- Quy ước: A-B- đỏ; A-bb son; aaB- nâu; aabb trắng, cặp gen A, a nằm trên NST thường; cặp gen B,b nằm trên NST giới tính.

- Kiểu gen Pt/c ♀ son   AA   x ♂  nâu aa → F1 Aa    x   Aa

Bài 2: Một ruồi đực mắt trắng được lai với ruồi cái mắt nâu. Tất cả ruồi F1 có mắt đỏ kiểu dại. Cho F1 nội phối. Kết quả thu được:

Ruồi cái

Ruồi đực

Mắt đỏ: 450

Mắt đỏ: 230

Mắt nâu: 145

Mắt trắng: 305

 

Mắt nâu: 68

 

Hãy giải thích các kết quả này.

Hướng dẫn giải

- Có hai gen, một gen lặn trên nhiễm sắc thể thường quy định mắt màu nâu và một gen lặn liên kết với giới tính quy định mắt màu trắng. Bất cứ ruồi đồng hợp tử/bán hợp tử về gen quy định màu trắng nào cũng sẽ cho mắt màu trắng, dù có mặt các gen khác. F1 biểu hiện kiểu dại chứng tỏ có hai gen và F2 có sự khác nhau về tỷ lệ phân ly ở giới ♂ và giới ♀ chứng tỏ rằng ít nhất có một gen liên kết với giới tính. Một nửa số con ♂ ở F2 có mắt màu trắng, đây là tỷ lệ phân ly của một gen lặn liên kết với giới tính. Chúng ta nhận được tỷ lệ phân ly 3 đỏ: 1 nâu, là tỷ lệ phân ly của một gen trên nhiễm sắc thể thường. Tỷ lệ phân ly ở ruồi ♀ F2 là 3 đỏ: 1 nâu, cho thấy tất cả ruồi ♀ có ít nhất một nhiễm sắc thể X bình thường (X+)

- Quy ước: X+-A- : đỏ; X+-aa : nâu; Xw : trắng. Phép lai sẽ là:

X+X+aa

         x

X+YAA

 

         ↓

 

X+XwAa

 

X+YAa

 

(Tất cả đỏ tự phối)

 

3 X+-A- : đỏ

 

3 X+YA- : đỏ

1 X+-aa : nâu

 

1 X+Yaa : nâu

 

 

3XwYA- : trắng

 

 

1 XwYaa : trắng

 

Chúng ta nhận được một tỷ lệ phân ly biến đổi của tỷ lệ 3:3:1:1 trong số ruồi ♂ ở F2 cho thấy có một gen trên nhiễm sắc thể thường và một gen liên kết với giới tính. Số ruồi ♂ nhận được gần với tỷ lệ 4:3:1.

Bài 3: Ở một loài động vật khi cho con đực (XY) lông đỏ chân cao lai phân tích, đời con có tỉ lệ: Ở giới đực: 100% lông đen chân cao; ở giới cái: 50% lông đỏ chân cao, 50% lông đen chân cao. Cho biết tính trạng chiều cao chân do một cặp gen quy định và trội hoàn toàn. Hãy xác định quy luật di truyền của mỗi tính trạng và mối quan hệ giữa hai cặp tính trạng nói trên.

Hướng dẫn giải

- Ở tính trạng chiều cao chân, tỉ lệ kiểu hình của phép lai phân tích là chân cao : chân thấp  = 1 : 1. Tính trạng trội hoàn toàn nên chân cao là tính trạng trội so với chân thấp. Mặt khác ở đời con chân thấp chỉ có ở con cái và chân cao chỉ có ở con đực nên tính trạng liên kết với giới tính và di truyền chéo, gen nằm trên NST X.

- Ở tính trạng màu sắc lông, tỉ lệ kiểu hình của phép lai phân tích là lông đỏ : lông đen = 1 : 3 ó lai phân tích được tỉ lệ 1 : 3 chứng tổ tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ trợ. Mặt khác ở đời con tỉ lệ kiểu hình ở giới đực khác giới cái (lông đỏ chỉ có ở con cái mà không có ở con đực) ó Tính trạng màu lông liên kết giới tính và di truyền chéo, gen nằm trên NST X.

- Tách tỉ lệ của 2 cặp tính trạng màu lông với chiều cao chân = (1 : 1) x (1 : 3) = 1 : 1 : 3 : 3. Trong khi đó tỉ lệ phân li của phép lai chung cho cả hai giới là 1 lông đen chân cao : 3 lông đen chân thấp → Tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng > tỉ lệ phân li của phép lai ó Hai cặp tính trạng  này di truyền liên kết hoàn toàn với nhau.

→ Kết luận: Tính trạng chiều cao chân di truyền theo quy luật trội hoàn toàn, tính trạng màu sắc lông di truyền theo quy luật tương tác bổ trợ, cả 2 cặp tính trạng này để liên kết với giới tính (gen nằm trên NST X) và liên kết với nhau.

Bài 4:

P thuần chủng ♀ trắng  x ♂ trắng → F1:  1 ♀ trắng : 1 ♂ đỏ.

F1  x F1 → F2 : 396 ♀ trắng : 4 ♀ đỏ : 202  ♂ trắng : 198 ♂ đỏ.

Biện luận, xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng trên, viết sơ đồ lai.

Hướng dẫn giải

- Pt/c trắng x trắng → F1 xuất hiện tính trạng đỏ ≠  tính trạng ở P → có hiện tượng TTG.

- Tính trạng con lai F1 đi liền với giới tính → Tính trạng này di truyền liên quan với giới tính.

- Ở F2 con cái xuất hiện tỷ lệ kiểu hình ít Þ  có hiện tượng HVG.

- Kiểu hình ít ở con cái F2 là kết quả của kiểu hình có HVG Þ con cái là giới dị giao (XY).

- Vậy tần số HVG f = .

- Quy ước: A-B- đỏ; các kiểu còn lại là trắng; 2 cặp gen này nằm trên NST giới tính X. Y không mang alen tương ứng.

- Kiểu gen F1 X   x   Þ Kiểu gen của P    x .

Bài 5: Cho con đực thân đen mắt trắng thuần chủng lai với con cái thân xám mắt đỏ thuần chủng được F1 đồng loạt thân xám mắt đỏ. Cho F1 giao phối với nhau, đời F2 có 50% con cái thân xám mắt đỏ, 20% con đực thân xám mắt đỏ, 20% con đực thân đen mắt trắng, 5% con đực thân xám mắt trắng, 5% con đực thân đen mắt đỏ.

Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định. Hãy xác định quy luật di truyền chi phối phép lai. 

Hướng dẫn giải

- Tính trạng màu sắc thân do một cặp gen quy định và tỉ lệ kiểu hình về màu sắc thân ở F2 là thân xám : thân đen = (20% + 5% +50%) : (20% + 5%) = 3 : 1. ó Thân xám trội hoàn toàn so với thân đen. Mặt khác thân đen chỉ có ở con đực của F2 mà không có ở con cái F2 → Tính trạng màu thân di truyền liên kết giới tính và di truyền chéo, gen nằm trên NST X.

- Tính trạng màu mắt do một cặp gen quy định và tỉ lệ kiểu hình về màu sắc mắt ở F2 là mắt đỏ : mắt trắng  = (20% + 5% +50%) : (20% + 5%) = 3 : 1 ó Mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt trắng. Mặt khác tất cả các con cái F2 đều có mắt đỏ, còn ở giới đực có con đực mắt đỏ trắng → Tính trạng màu mắt liên kết giới tính và di truyền chéo, gen nằm trên NST X.

- Cả 2 cặp tính trạng này đều do gen nằm trên NST giới tính X quy định. Vì vậy chúng di truyền liên kết với nhau.

- Tích tỉ lệ của 2 cặp tính trạng là (3:1) x (3:1) = 9 : 3 : 3 : 1 bé hơn tỉ lệ của phép lai là 10 : 4 : 4 : 1 → Hai cặp tính trạng liên kết không hoàn toàn.

- Tính tần số hoán vị gen:

Con đực thân đen mắt trắng có kiểu gen XahY. Ở F2 kiểu hình này chiếm tỉ lệ 20% nên ta có 0,2XahY = 0,4Xah x 0,5Y (vì cơ thể XY cho 0,5Y)

→ Cơ thể cái cho giao tử Xah  với tỉ lệ 0,4 (>0,25) cho nên đây là giao tử được sinh ra do liên kết.

→ Vậy giao tử hoán vị có tỉ lệ = 0,5 – 0,4 = 0,1

→ Tần số hoán vị = 2 x 0,1 = 0,2 = 20%.

Bài 6: Đem lai giữa bố mẹ đều thuần chủng nhận được F1 đồng loạt hoa đỏ, quả ngọt. Tự thụ phấn F1 thu được đời F2 xuất hiện 4 kiểu hình theo số liệu sau: 1431 cây hoa đỏ, quả ngọt: 1112 cây hoa trắng, quả ngọt: 477 cây quả đỏ, quả chua: 372 cây hoa trắng, quả chua. Biết vị quả được chi phối với một cặp gen.

a. Phép lai được di truyền theo các quy luật nào

b. Viết kiểu gen của P và F1.

c. Sử dụng F1 lai với một cây khác chưa biết kiểu gen, thu được thế hệ lai các kiểu hình theo tỉ lệ 63 cây hoa trắng, quả ngọt: 21 cây hoa trắng, quả chua: 20 cây hoa đỏ, quả ngọt: 7 cây hoa đỏ quả chua. Viết sơ đồ lai phù hợp kết quả trên.

Hướng dẫn giải

a. Biện luận quy luật di truyền

- Xét sự di truyền tính trạng màu sắc hoa: F2 phân li kiểu hình theo tỉ lệ: hoa đỏ/ hoa trắng ≈ 9/7 → tính trạng màu sắc hoa di truyền theo quy luật tác động bổ trợ của 2 cặp gen không alen.

            Quy ước: A-B- : hoa đỏ; A-bb, aaB-, aabb: hoa trắng.

- Xét sự di truyền tính trạng vị quả: F2 phân li kiểu hình với tỉ lệ: quả ngọt/quả chua ≈ 3/1. Tính trạng vị quả di truyền theo quy luật phân li.

            Quy ước: B quả ngọt, b quả chua.

- Xét sự di truyền đồng thời cả 2 tính trạng: F2 phân li kiểu hình theo tỉ lệ ≈

(27: 21: 9 : 7) = (9 : 7) ( 3: 1). Vậy cả 3 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng nằm trên 3 cặp NST tương đồng khác nhau, phân li độc lập và tổ hợp tự do với nhau.

b. Viết kiểu gen của P và F1

- Kiểu gen của F1 : AaBbDd (hoa đỏ, quả ngọt) → kiểu gen của P có thể là:

+ AABBDD (hoa đỏ, quả ngọt)  x  aabbdd (hoa trắng, quả chua)

+ AABBdd (hoa đỏ, quả chua)   x aabbDD (hoa trắng, quả chua)

+ AAbbDD (hoa trắng, quả ngọt)  x aaBBdd (hoa trắng, quả chua)

+ AAbbdd (hoa trắng, quả chua)   x aaBBDD ( hoa trắng, quả ngọt)

c. Viết sơ đồ lai của F1:

- Về màu sắc hoa, F2 phân li hoa trắng/hoa đỏ ≈ 3/1 → kiểu gen của F­1 và cá thể lai với  nó là: AaBb (hoa đỏ)   x  aabb (hoa trắng)

- Về vị quả, F2 phân li quả ngọt/quả chua ≈ 3/1 → kiểu gen của F1 và cá thể lai với nó là: Dd (quả ngọt)  x  Dd (quả ngọt)

- Kết hợp sự di truyền của 2 tính trạng, F1: AaBbDd (hoa đỏ, quả ngọt)  x  aabbDd (hoa trắng, quả ngọt)

            (Viết sơ đồ lai)

---(Để xem tiếp nội dung đề và đáp án từ câu của 7-10 của tài liệu vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)--- 

Trên đây là trích dẫn một phần nội dung tài liệu Bài tập vận dụng ôn tập Quy luật di truyền tác động đến gen tạo thành tính trạng Sinh học 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?