Bài 7: Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng - Luyện tập

Nội dung bài học sẽ giới thiệu đến các em khái niệm và tính chất của Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng - Luyện tập cùng với những dạng bài tập liên quan. Bên cạnh đó là những bài tập có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp các em nắm được phương pháp giải các bài toán liên quan đề hai góc đối đỉnh.

Tóm tắt lý thuyết

1.1. Tính chất của các điểm thuộc đường trung trực

Định lý 1: (Định lý thuận)

Điểm nằm trên đường trung trực của một đoạn thẳng thì cách đều hai mút của đoạn thẳng đó.

Định lý 2: (Định lý đảo)

Điểm cách đều hai mút của một đoạn thẳng thì năm trên đường trung trực của đoạn thẳng đó.

Nhận xét: Từ định lý thuận và định lý đảo ta có: tập hợp các điểm cách đều hai mút của một đoạn thẳng là đường trung trực của đoạn thẳng đó.

1.2. Ứng dụng

Vẽ đường trung trực của đoạn thẳng MN bằng thước thẳng và compa; như sau:

* Lấy M làm tâm vẽ cung tròn có bán kính lớn hơn 12MN. Lấy N làm tâm vẽ cung tròn có cùng bán kính đó.

Hai cung tròn này có hai điểm chung là P, Q.

* Dùng thước vẽ đường thẳng PQ. Đó đường trung trực của đoạn thẳng MN.


Ví dụ 1: Cho ΔABC. Hãy tìm một điểm cách đều hai cạnh AB, AC và cách đều hai đỉnh A, B.

Giải

Mọi điểm trên đường phân giác của góc A thì cách đều hai cạnh AB, AC.

Mọi điểm trên đường trung trực của AB thì cách đều hai điểm A, B.

Vậy điểm M cần tìm là giao điểm của đường phân giác và đường trung trực nói trên.


Ví dụ 2: Chứng minh rằng không tồn tại điểm cách đều, ba điểm thẳng hàng.

Giải

Giả sử tồn tại điêm O cách đều ba điểm A, B, C thẳng hàng.

Suy ra OA = OB = OC.

Vì OA = OB nên O nằm trên đường trung trực d1 của AB.

Vì OB = OC nên O nằm trên đường trung trực d2 của BC.

Do đó O là giao điểm của 2 đường trung trực d1,d2 của AB và BC

d1AB,d2BC và A, B, C thẳng hàng nên d1//d2tại O.

Vậy không có điểm nào cách đều ba điểm thẳng hàng.


Ví dụ 3: Cho m là đường trung trực của đoạn thẳng AB, C là điểm thuộc m. Gọi Cx là tia đối của tia CA, Cn là tia phân giác của góc BCx. Chứng minh rằng Cn vuông góc với m.

Giải

Gọi H là giao điểm của m và AB.

Xét ΔAHCΔBHC có HA = HB (H là điểm nằm trên đường trung trực của AB)

AHC^=AHC^=900

CH là cạnh chung

Nên ΔAHC=ΔBHC (c.g.c)

Suy ra ACH^=BCH^

Nên CH là tia phân giác của ACB^

Cn là tia phân giác của BCx^ (gt)

Như vậy m và Cn là hai tia phân giác của hai góc kề bù ACB và BCx nên Cnm.

Bài tập minh họa

 
 

Bài 1: Cho đoạn thẳng AB thuộc nửa mặt phẳng bờ d. Xác định điểm M thuộc d sao điểm M cách đều hai điểm A, B.

Giải

Vẽ trung trực xy của đoạn thẳng AB

Giả sử xy cắt d tại điểm M, ta có: MA = MB

+ Nếu ABd thì xy // d, ta không xác định được M.

+ Ngoài trường hợp ABd luôn luôn xác định được điểm M, và M là điểm duy nhất.


Bài 2: Tam giác ABC có AC > AB, phân giác AD. Trên AC lấy điểm E sao cho AE=AB. Chứng minh rằng AD vuông góc với BE.

Giải

Nối BE và ED

Xét ΔADBΔADE có:

AB = AE (gt)

BAD^=EAD^ (AD là tia phân giác BAC^).

AD cạnh chung

Vậy ΔADB=ΔADE(c.g.c)

Suy ra DB = DE

Lại có AB = AE

Do đó AB là đường trung trực của BE.

Vậy ADBE.


Bài 3: Trên đường trung trực d của đoạn thẳng AB lấy điểm M. Hạ MHAB. Trên đoạn MH lấy điểm P. Gọi E là giao điểm của AP với MB. Gọi F là giao điểm của BP với MA.

a. Chứng minh MH là phân giác góc AMB

b. Chứng minh MH là trung trực của đoạn thẳng EF

c. Chứng minh AF = BE.

Giải

a.

Xét ΔMHAΔMHB có:

HA = HB (H là trung trực của AB)

MHA^=MHB^(=900)

MH cạnh chung.

Nên ΔMHA=ΔMHB(c.g.c)

Suy ra AMH^=BMH^.

Vậy MH là phân giác của AMB^

b.

Trên cạnh MB ta lấy E’ sao cho MF = ME’

Xét ΔFMPΔEMP, có:

MF = ME’ (cạnh lấy điểm E’)

FMP^=EMP^ (do AMH^=BMH^)

MP cạnh chung

Nên ΔFMP=ΔEMP(c.g.c)

Suy ra FPM^=EPM^(1)

Gọi giao điểm của FE’ với MH là K

Ta lại có ΔPHA=ΔPHB(c.g.c) (chứng minh tương tự như câu a)

Suy ra APH^=BPH^.

APH^=EPM^ (đối đỉnh) và BPH^=FPM^ (đối đỉnh)

Suy ra FPM^=EPM^(2)

Từ (1) và (2) suy ra EPM^=EPM^

Hay E’ trùng với E

Do đó MF = ME (3)

Lại có PF = PE’ (do ΔFMP=ΔEMP)

Nên PF = PE (4) (Do E’ trùng với E)

c.

AF = AM – FM

BE = BM – EM

mà AM = BM (M thuộc trung trực AB)

FM = EM (cmt)

nên ta suy ra: AF = BE.

3. Luyện tập Bài 7 Chương 3 Hình học 7

Qua bài giảng Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như : 

  • Nắm vững định nghĩa đường trung trực của một đoạn thẳng
  • Tính chất của các điểm thuộc đường trung trực

3.1. Trắc nghiệm về Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Hình học 7 Chương 3 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

Câu 2- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online 

3.2. Bài tập SGK về Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Hình học 7 Chương 3 Bài 7 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Bài tập 44 trang 76 SGK Toán 7 Tập 2

Bài tập 45 trang 76 SGK Toán 7 Tập 2

Bài tập 46 trang 76 SGK Toán 7 Tập 2

Bài tập 47 trang 76 SGK Toán 7 Tập 2

Bài tập 48 trang 77 SGK Toán 7 Tập 2

Bài tập 49 trang 77 SGK Toán 7 Tập 2

Bài tập 50 trang 77 SGK Toán 7 Tập 2

Bài tập 51 trang 77 SGK Toán 7 Tập 2

4. Hỏi đáp Bài 7 Chương 3 Hình học 7

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Toán Chúng tôi sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

Tham khảo thêm

Bình luận

Thảo luận về Bài viết

Có Thể Bạn Quan Tâm ?