CÂU HỎI TỰ LUẬN ÔN TẬP CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN ĐỊA LÝ 12
Câu 1: Hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ: Các nước Đông Nam Á.
Trả lời
a) Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của vùng Đông Nam Á.
- Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa giáp với Thái Bình Dương.
- Nằm trên các con đường giao thông hàng hải, đường bộ, hàng không quốc tế quan trọng.
b) Phạm vi lãnh thổ.
- Hệ tọa độ.
Điểm cực | Vĩ độ | Địa giới hành chính |
Bắc | 23023’B | Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. |
Nam | 8034’B | Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. |
Tây | 102010’Đ | Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. |
Đông | 109024’Đ | Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. |
- Phạm vi lãnh thổ: Gồm 3 bộ phận: vùng đất, vùng biển và vùng trời.
- Vùng đất: Là toàn bộ phần đất liền và hải đảo ở nước ta. Có đường biên giới chung với các nước: Trung Quốc (1400km); Lào (2100km); Campuchia (hơn 1100km).
- Vùng biển: Diện tích trên 1 triệu km2. Chiều dài đường bờ biển 3260km, chạy theo hình chữ S, từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên. Có 28/64 tỉnh và thành phố tiếp giáp với biển.
- Vùng trời: Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian không giới hạn về độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ Việt Nam; trên đất liền được xác định bởi các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
Câu 2: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam.
Trả lời
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ nước ta có ý nghĩa quan trọng cả về tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
a. ý nghĩa tự nhiên
- Nằm ở vị trí từ vĩ độ 23023’B đến 8034’B nên nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc. Do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao, chan hòa ánh nắng.
- Nước ta còn nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa châu á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nước ta giáp với biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông. Vì thế thiên nhiên nước ta bốn mùa xanh tốt, không bị biến thành sa mạc hoặc bán sa mạc như một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam á và châu Phi.
- Nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng châu á - Thái Bình Dương nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa ngành, trong đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
- Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú.
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng, của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam giữa đồng bằng với miền núi, ven biển và hải đảo.
b. ý nghĩa kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng
- Về kinh tế:
- Nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của tuyến đường bộ xuyên á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong khu vực. Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, đông bắc Thái Lan, Campuchia và khu vực tây nam Trung Quốc.
- Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Về văn hóa - xã hội
- Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa khác nhau nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực. Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm sản xuất trên cơ sở một nền văn hóa chung, nhưng đa dạng về hình thức biểu hiện.
- Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam á.
- Về chính trì và quốc phòng
- Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam á một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông của nước ta có ý nghĩa chiến lược trong công nghiệp xây dựng phát triển và bảo vệ đất nước.
c. Khó khăn
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa ổn định, sự phân mùa của khí hậu và thủy văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lũ, hạn hán, sâu bệnh...) thường xuyên xảy ra gây tổn thất đến sản xuất và đời sống.
- Nước ta diện tích không lớn nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa, biển Đông chung với nhiều nước. Việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn với vị trí chiến lược của nước ta.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển, vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
Câu 3: Nêu đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.
Trả lời
a. Là giai đoạn diễn ra trong một thời gian khá dài, tới 475 triệu năm.
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 540 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung Sinh, chấm rứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
b. Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
- Lãnh thổ nước ta hiện nay có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các chu kì vận động tạo núi Inđôxini, và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
- Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), macma và biến chất.
- Các trầm tích biển được phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon - Pecmi có nhiều ở miền Bắc.
- Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi:
- Trong đại Cổ sinh là các địa khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng lên Việt Bắc, địa khối Kom Tum.
- Trong đại Trung sinh là các dãy núi ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các khối núi ở Cao Bằng - Lạng Sơn - Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
- Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các hiện tượng đứt gãy, động đất có các loại macma xâm nhập và phun trào như granit, riolit, anđêzit cùng các khoáng sản quý như: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
c. Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta rất phát triển.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát triển thuận lợi mà dấu vết để lại là các đá san hô tuổi Cổ sinh, các hóa than tuổi Trung sinh cùng nhiều loài sinh vật cổ khác.
- Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, vì thế giai đoạn này có tính chất quyết định đến lịch sử tự nhiên ở nước ta.
Câu 4: Vì sao nói giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta là vì:
- Trong giai đoạn này nhiều bộ phận lãnh thổ được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các chu kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimeri thuộc đại Trung sinh hình thành các khu vực lãnh thổ Việt Nam.
- Đồng thời trong giai đoạn này cũng còn có các sụt võng, đứt gãy hình thành các loại đá và các loại khoáng sản trên lãnh thổ Việt Nam.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát triển thuận lợi.
Câu 5: Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.
Trả lời
Đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo
a. Là giai đoạn ngắn nhất trong lịch sử hình thành tự nhiên ở nước ta.
Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn cho đến ngày nay.
b. Là giai đoạn chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
Là giai đoạn chủ yếu chịu tác động của các quá trình ngoại lực: mài mòn, vùi lấp, phá hủy... tạo nên các bề mặt san bằng cổ thấp và thoải.
- Vận động Anpơ - Himalaya có tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỉ Nêôgen, cách đây 23 triệu năm, cho đến ngày nay.
- Do các tác động của cuộc vận động tạo núi Anpơ - Himalaya, trên lãnh thổ nước ta xảy ra các hoạt động như uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa.
- Trong kỉ Đệ tứ, cách đây 1,7 triệu năm khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã nhiều lần biển tiến và lùi trên phần lãnh thổ Việt Nam mà dấu vết còn để lại là thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ.
c. Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.
- Các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh hệ thống sông suối đã bồi đắp nên các đồng bằng châu thổ rộng lớn, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí tự nhiên than nâu, bôxit.
- Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm được thể hiện rõ nét trong quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú, đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo, sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.
Câu 6: Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay.
Trả lời:
Giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay thông qua các biểu hiện:
- Dãy Hoàng Liên Sơn nằm ở khu vực rìa của dãy Himalaya vẫn đang được tiếp tục nâng cao do các hoạt động địa chất ở khu vực Himalaya.
- Các đồng bằng lớn của nước ta vẫn tiếp tục quá trình thành tạo và mở rộng, ví dụ Đồng bằng sông Hồng mỗi năm mở rộng ra biển từ 80 - 100m, Đồng bằng sông Cửu Long mỗi năm lấn ra biển từ 60 - 80m.
Câu 7: Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.
Trả lời:
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Địa hình đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích đất đai, làm cho thiên nhiên Việt Nam có đặc điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi. Đồi núi thấp chiếm ưu thế với hơn 60% diện tích của cả nước, núi cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1%.
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai, tạo thành một dải hẹp Trung Bộ, mở rộng ở Bắc Bộ và Nam Bộ.
- Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung
- Tây bắc - đông nam là hướng nghiêng chung của địa hình, là hướng chính của các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn và các hệ thống sông lớn.
- Hướng vòng cung là hướng của các dãy núi, các sông của vùng núi Đông Bắc và là hướng chung của địa hình Nam Trường Sơn.
- Địa hình Việt Nam rất đa dạng và phân chia thành các khu vực: đồi núi cao ở phía Bắc (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn), các khu vực trung du và đồi núi thấp chuyển tiếp từ miền núi với đồng bằng, các đồng bằng trũng xen kẽ, tạo nên tính đa dạng và phức tạp của địa hình Việt Nam.
Câu 8: Hãy nêu những điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc.
Trả lời:
Đặc điểm | Tây Bắc | Đông Bắc |
Phạm vi | Nằm giữa sông Hồng và sông Cả | Nằm ở tả ngạn sông Hồng |
Đặc điểm chung | Là khu vực địa hình cao nhất Việt Nam cùng những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song và kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam. | Địa hình nổi bật với các cánh cung lớn hình rẻ quạt quy tụ ở Tam Đảo. Địa hình cácxtơ phổ biến tạo nên các thắng cảnh nổi tiếng. |
Các dạng địa hình | - Có 3 mạch núi chính: + Phía đông: dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh Phanxipăng 3143m cao nhất cả nước + Phía tây núi cao trung bình, dãy sông Mã chạy dọc biên giới Việt - Lào. + ở giữa thấp hơn là các dãy núi xen lẫn các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi: Phong Thổ, Tả Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu. - Nối tiếp là vùng đồi núi Ninh Bình, Thanh Hóa có dãy Tam Điệp chạy sát đồng bằng sông Mã. - Các bồn trũng mở rộng thành các cánh đồng Nghĩa Lộ, Điện Biên. - Nằm giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng tây bắc - đông nam: sông Đà, sông Mã, sông Chu. | - Có 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. - Một số đỉnh núi cao nằm ở thượng nguồn sông Chảy: Tây Côn Lĩnh: 2419m, Kiều Liêu Ti: 2711m, Pu Tha Ca: 2274m. - Giáp biên giới Việt - Trung là địa hình cao của các khối núi đá vôi ở Hà Giang, Cao Bằng. - Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 - 600m. - Các dòng sông cũng chạy theo hướng vòng cung là: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. |
Câu 9. Địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn và vùng núi Nam Trường Sơn khác nhau như thế nào?
Trả lời
Đặc điểm địa hình vùng Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn
Đặc điểm | Bắc Trường Sơn | Nam Trường Sơn |
Phạm vi | Nam sông Cả đến đèo Hải Vân | Phía nam Bạch Mã đến vĩ tuyến 11oB. |
Đặc điểm chung | - Gồm các dãy núi song song, so le theo hướng tây bắc - đông nam - Cao ở hai đầu, thấp ở giữa. | - Gồm các khối núi và cao nguyên, theo hướng bắc tây bắc, nam - đông nam. |
Các dạng địa hình | - Phía bắc là vùng núi thượng du Nghệ An. Giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình (Kẻ Bàng). Phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế. - Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 16oB làm ranh giới với vùng Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản khối không khí lạnh từ phương bắc xuống phương nam. | - Phía đông: khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ, có địa hình mở rộng, và nâng cao. - Phía tây là các cao nguyên Kon Tum, Plâycu, ĐắcLắck, Lâm Viên, Mơ Nông bề mặt rộng lớn, bằng phẳng từ 500 - 800 - 100 m. - Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông - tây rõ hơn ở Bắc Trường Sơn. |
Câu 10. Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung.
Trả lời
Đặc điểm của đồng bằng ven biển miền Trung.
- Diện tích 15.000km2.
- Hình dạng phần nhiều hẹp ngang và bị các nhánh núi ngăn cách thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Một số đồng bằng được mở rộng ở cửa sông lớn:
- Đồng bằng Thanh Hóa (cửa sông Mã).
- Đồng bằng Nghệ An (cửa sông Cả).
- Đồng bằng Quảng Nam (cửa sông Thu Bồn).
- Đồng bằng Phú Yên (cửa sông Đà Rằng).
- Nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải: giáp biển là dải cồn cát, đầm phá; giữa là vùng trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
- Biển đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành đồng bằng nên đất có đặc tính nghèo, ít phù sa.
- Các nhánh núi lan sát ra biển, vì vậy nhiều đoạn bờ biển khúc khủy, nhiều mũi đất và đèo.
{-- Nội dung đề và đáp án từ câu 11- 20 của tài liệu Câu hỏi tự luận ôn tập chuyên đề Địa lý tự nhiên Địa lý 12 vui lòng xem ở phần xem online hoặc tải về --}
Câu 21. Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông - Tây.
Trả lời
Từ đông sang tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt.
a) Vùng biển và thềm lục địa
- Vùng biển lớn gần gấp 3 lần diện tích đất liền và có khoảng 3000 hòn đảo lớn, nhỏ.
- Khí hậu biển Đông của nước ta mang đặc tính khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng nhiệt, ẩm dồi dào. Các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.
b) Vùng đồng bằng ven biển
Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông như ở các đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ.
- Nơi có đồi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu như dải đồng bằng Nam Trung Bộ.
- Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ, các cồn cát, đầm phá khá phỏ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển này.
c) Vùng đồi núi
Sự phân hóa thiên nhiên theo hướng đông - tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
ví dụ:
- ở vùng núi thấp Đông Bắc mùa đông lạnh đến sớm.
- ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc, mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm.
Câu 22. Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lý tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tự nhiên mỗi miền.
Trả lời
a) Miền Bắc và Đông Bắc Bộ
- Ranh giới: dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc điểm:
- Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, hệ thống sông lớn với đồng bằng mở rộng.
- Gió mùa đông bắc hoạt động mạnh tạo nên mùa đông lạnh.
- Sự hạ thấp đai cao á nhiệt đới và sự xâm nhập của các loài cây á nhiệt đới trong thành phần thực vật rừng.
- Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn định cao của thời tiết là những trở ngại lớn trong sử dụng tự nhiên của mỗi miền.
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Ranh giới: từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm:
- Đại hình núi cao xen kẽ các dòng sông chạy song song theo hướng tây bắc - đông nam với dải đồng bằng thu hẹp.
- Sự suy yếu và giảm sút của gió mùa đông bắc.
- Tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương nam.
- Tác động của bức chắn Trường Sơn với hai mùa gió nghịch: hướng đông bắc và tây nam, đã làm cho mùa mưa chậm dần sang thu đông và tạo điều kiện cho gió tây khô nóng ở đồng bằng Bắc Trung Bộ.
c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Ranh giới: từ dãy Bạch Mã trở vào nam.
- Đặc điểm:
- Cấu trúc địa chất, địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển.
- Khí hậu á xích đạo, thể hiện ở nền nhiệt, ở độ cao lên tới 1000 m của đai rừng nhiệt đới chân núi với ưu thế thành phần động, thực vật nhiệt đới và chế độ hai mùa (mùa mưa và mùa khô) biểu hiện rõ rệt.
Câu 23 Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
Trả lời
1. Suy thoái tài nguyên đất
- Năm 1943 diện tích đất hoang đồi trọc mới có 2 triệu ha, năm 1983 tăng lên 13,8 triệu ha. Hiện nay diện tích đất hoang đồi trọc giảm mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái còn rất lớn (5,35 triệu ha năm 2006).
- Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa (chiếm khoảng 28% diện tích đất đai).
2. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với đất vùng đồi núi:
- Để chống xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lời canh tác nông - lâm như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
- Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, ngăn chặn nạn du canh, du cư.
- Đối với đất nông nghiệp:
- Do diện tích ít nên cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
- Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí, chống bạc màu, glây hóa.
- Bón phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm làm thoái hóa đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp...
Câu 24. Nêu các loại tài nguyên khác cần sử dụng hợp lý và bảo vệ
Trả lời
1. Quản lí chặt chẽ việc khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
2. Sử dụng hợp lí các vùng cửa sông, ven biển để tránh làm nghèo các hệ sinh thái và làm hỏng vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên có ý nghĩa du lịch.
3. Chống ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước nhất là ở trong các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu đông dân và một số vùng ven sông, ven biển.
- Các chất thải công nghiệp độc hại chưa qua xử lí đổ thẳng ra sông gây nhiễm nước.
- Lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và hóa chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp cũng là nguồn gây ô nhiễm nhiều khu vực chứa nước ở nông thôn.
- Bảo vệ tài nguyên môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên môi trường hợp lí, lâu dài và đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con người.
Câu 25. Hãy nêu thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống bão.
Trả lời
1. Thời gian hoạt động.
- Thời gian bão ở nước ta thường từ tháng 7, kết thúc vào tháng 11.
- Mùa bão chậm dần từ bắc vào nam.
- Bão tập trung nhiều nhất vào các tháng 9, sau đó đến các tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của tháng 3 này chiếm tới 70% tổng số cơn bão trong toàn mùa.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
- Trung bình mỗi năm có từ 3 - 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta. Năm bão nhiều nhất có 8 - 10 cơn bão, năm bão ít nhất chỉ có 1 - 2 cơn bão.
2. Hậu quả của bão và biện pháp phòng chống
a) Hậu quả
- ở vùng trung tâm bão có gió mạnh kèm theo mưa lớn.
- Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 - 10m có thể lật úp tàu thuyền. Gió bão làm mực nước biển dâng cao thường tới 1,5 - 2m, gây ngập mặn vùng ven biển.
- Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.
- Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế...
b) Biên pháp phòng tránh
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão.
- Khi báo chuẩn bị có bão, các tầu thuyền trên biển phải gấp rút tránh xa vùng trung tâm bão hoặc trở về đất liền.
- Vùng ven biển phải củng cố công trình đê biển
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân
- Chống bão phải kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.
Câu 26. Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này? ở nước ta động đất hay xảy ra ở những vùng nào?
Trả lời
Các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán và các giải pháp để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này ở nước ta
a) Ngập lụt
- Vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng; Đồng bằng sông Cửu Long
- Biện pháp: xây dựng các công trình tiêu nước, các công trình ngăn mặn
b) Lũ quét
- Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độc dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống.
- Biện pháp:
- Cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lý sử dụng đất đai hợp lý.
- Thực thi các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.
c) Hạn hán
- Miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3 - 4 tháng.
- Miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kì khô hạn kéo dài đến 4 -5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên, 6 - 7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.
- Phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng những công trình thủy hợi hợp lí.
Những khu vực thường xảy ra động đất ở nước ta:
- Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, khu vực Đông Bắc, khu vực miền Trung ít động đất biểu hiện rất yếu.
- Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.
Câu 27. Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Trả lời
Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm các nhiệm vụ:
- Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu đời sống của con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí tài nguyên.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !