PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Câu 1: Hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ: Các nước Đông Nam Á.
Trả lời
a) Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của vùng Đông Nam Á.
- Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa giáp với Thái Bình Dương.
- Nằm trên các con đường giao thông hàng hải, đường bộ, hàng không quốc tế quan trọng.
b) Phạm vi lãnh thổ.
- Hệ tọa độ.
Điểm cực | Vĩ độ | Địa giới hành chính |
Bắc | 23023’B | Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. |
Nam | 8034’B | Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. |
Tây | 102010’Đ | Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. |
Đông | 109024’Đ | Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. |
- Phạm vi lãnh thổ: Gồm 3 bộ phận: vùng đất, vùng biển và vùng trời.
- Vùng đất: Là toàn bộ phần đất liền và hải đảo ở nước ta. Có đường biên giới chung với các nước: Trung Quốc (1400km); Lào (2100km); Campuchia (hơn 1100km).
- Vùng biển: Diện tích trên 1 triệu km2. Chiều dài đường bờ biển 3260km, chạy theo hình chữ S, từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên. Có 28/64 tỉnh và thành phố tiếp giáp với biển.
- Vùng trời: Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian không giới hạn về độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ Việt Nam; trên đất liền được xác định bởi các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
Câu 2: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam.
Trả lời
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ nước ta có ý nghĩa quan trọng cả về tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
a. ý nghĩa tự nhiên
- Nằm ở vị trí từ vĩ độ 23023’B đến 8034’B nên nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc. Do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao, chan hòa ánh nắng.
- Nước ta còn nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa châu á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nước ta giáp với biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông. Vì thế thiên nhiên nước ta bốn mùa xanh tốt, không bị biến thành sa mạc hoặc bán sa mạc như một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam á và châu Phi.
- Nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng châu á - Thái Bình Dương nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa ngành, trong đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
- Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú.
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng, của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam giữa đồng bằng với miền núi, ven biển và hải đảo.
b. ý nghĩa kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng
- Về kinh tế:
- Nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của tuyến đường bộ xuyên á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong khu vực. Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, đông bắc Thái Lan, Campuchia và khu vực tây nam Trung Quốc.
- Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Về văn hóa - xã hội
- Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa khác nhau nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực. Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm sản xuất trên cơ sở một nền văn hóa chung, nhưng đa dạng về hình thức biểu hiện.
- Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam á.
- Về chính trì và quốc phòng
- Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam á một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông của nước ta có ý nghĩa chiến lược trong công nghiệp xây dựng phát triển và bảo vệ đất nước.
c. Khó khăn
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa ổn định, sự phân mùa của khí hậu và thủy văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lũ, hạn hán, sâu bệnh...) thường xuyên xảy ra gây tổn thất đến sản xuất và đời sống.
- Nước ta diện tích không lớn nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa, biển Đông chung với nhiều nước. Việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn với vị trí chiến lược của nước ta.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển, vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
Câu 3: Nêu đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.
Trả lời
a. Là giai đoạn diễn ra trong một thời gian khá dài, tới 475 triệu năm.
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 540 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung Sinh, chấm rứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
b. Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
- Lãnh thổ nước ta hiện nay có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các chu kì vận động tạo núi Inđôxini, và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
- Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), macma và biến chất.
- Các trầm tích biển được phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon - Pecmi có nhiều ở miền Bắc.
- Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi:
- Trong đại Cổ sinh là các địa khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng lên Việt Bắc, địa khối Kom Tum.
- Trong đại Trung sinh là các dãy núi ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các khối núi ở Cao Bằng - Lạng Sơn - Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
- Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các hiện tượng đứt gãy, động đất có các loại macma xâm nhập và phun trào như granit, riolit, anđêzit cùng các khoáng sản quý như: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
c. Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta rất phát triển.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát triển thuận lợi mà dấu vết để lại là các đá san hô tuổi Cổ sinh, các hóa than tuổi Trung sinh cùng nhiều loài sinh vật cổ khác.
- Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, vì thế giai đoạn này có tính chất quyết định đến lịch sử tự nhiên ở nước ta.
Câu 4: Vì sao nói giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta là vì:
- Trong giai đoạn này nhiều bộ phận lãnh thổ được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các chu kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimeri thuộc đại Trung sinh hình thành các khu vực lãnh thổ Việt Nam.
- Đồng thời trong giai đoạn này cũng còn có các sụt võng, đứt gãy hình thành các loại đá và các loại khoáng sản trên lãnh thổ Việt Nam.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát triển thuận lợi.
Câu 5: Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.
Trả lời
Đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo
a. Là giai đoạn ngắn nhất trong lịch sử hình thành tự nhiên ở nước ta.
Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn cho đến ngày nay.
b. Là giai đoạn chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
Là giai đoạn chủ yếu chịu tác động của các quá trình ngoại lực: mài mòn, vùi lấp, phá hủy... tạo nên các bề mặt san bằng cổ thấp và thoải.
- Vận động Anpơ - Himalaya có tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỉ Nêôgen, cách đây 23 triệu năm, cho đến ngày nay.
- Do các tác động của cuộc vận động tạo núi Anpơ - Himalaya, trên lãnh thổ nước ta xảy ra các hoạt động như uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa.
- Trong kỉ Đệ tứ, cách đây 1,7 triệu năm khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã nhiều lần biển tiến và lùi trên phần lãnh thổ Việt Nam mà dấu vết còn để lại là thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ.
c. Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.
- Các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh hệ thống sông suối đã bồi đắp nên các đồng bằng châu thổ rộng lớn, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí tự nhiên than nâu, bôxit.
- Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm được thể hiện rõ nét trong quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú, đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo, sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.
Câu 6: Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay.
Trả lời:
Giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay thông qua các biểu hiện:
- Dãy Hoàng Liên Sơn nằm ở khu vực rìa của dãy Himalaya vẫn đang được tiếp tục nâng cao do các hoạt động địa chất ở khu vực Himalaya.
- Các đồng bằng lớn của nước ta vẫn tiếp tục quá trình thành tạo và mở rộng, ví dụ Đồng bằng sông Hồng mỗi năm mở rộng ra biển từ 80 - 100m, Đồng bằng sông Cửu Long mỗi năm lấn ra biển từ 60 - 80m.
{---Nội dung đề và đáp án từ câu 7-12 của tài liệu 12 Bài tập tự luận ôn tập phần Địa lí tự nhiên Địa lý 12 vui lòng xem online hoặc tải về---}
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !