Union trong C

Một Union là dữ liệu đặc biệt trong ngôn ngữ C cho phép bạn dự trữ các kiểu dữ liệu khác nhau trong cùng một vùng nhớ. Bạn có thể định nghĩa Union với rất nhiều tham số, nhưng chỉ một thành phần chứa giá trị tại một thời điểm. Union cung cấp một cách hiệu quả cho việc sử dụng một vùng nhớ cho nhiều mục đích.

Định nghĩa một Union trong C

Để định nghĩa một Union, bạn phải cung cấp câu lệnh union theo cách tương tự như bạn đã định nghĩa structure. Câu lệnh union định nghĩa kiểu dữ liệu mới, với hơn một thành viên trong chương trình của bạn. Dạng của lệnh union như sau:

union [ten_union]
{
   phan dinh nghia thanh vien union;
   phan dinh nghia thanh vien union;
   ...
   phan dinh nghia thanh vien union;
} [mot hoac nhieu bien union];

ten_union là giá trị tùy chọn và một định nghĩa thành là định nghĩa biến thông thường, như int i, hoặc float j và các kiểu định nghĩa biến khác. Ở cuối định nghĩa Union trước dấu chấm phảy cuối cùng, bạn có thể xác định một hoặc nhiều biến Union nhưng nó là tùy chọn. Đây là cách bạn định nghĩa kiểu Union tên Hoctv với 3 thành viên i, f và chuoi:

union Hoctv
{
   int i;
   float f;
   char  chuoi[50];
} tenbien;

Bây giờ kiểu Hoctv có thể chứa một số nguyên, một số thực và một chuỗi ký tự. Điều này nghĩa là đó là một biến riêng rẽ có cùng vùng nhớ có thể được sử dụng để lưu trữ nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Bạn có thể sử dụng cách kiểu dữ liệu có sẵn hoặc bạn tự định nghĩa bên trong Union dựa vào yêu cầu của bạn.

Bộ nhớ được chiếm dụng bởi Union có độ lớn đủ lớn giữ giá trị của thành phần lớn nhất của Union. Ví dụ, ở ví dụ trên kiểu Hoctv chứa 20 bytes của bộ nhớ bởi vì nó chứa khoảng nhớ tối đa của đối tượng chuỗi. Dưới đây là ví dụ để hiển thị bộ nhớ tổng cộng của Union trên:

#include 
#include 

union Hoctv
{
   int i;
   float f;
   char  chuoi[50];
};

int main( )
{
   union Hoctv tenbien;        


   printf( "Kich co bo nho bi chiem giu boi tenbien la: %d\n", sizeof(tenbien));


   printf("\n===========================\n");
   printf("Hoctv chuc cac ban hoc tot! \n");


   return 0;
}

Biên dịch và chạy chương trình C trên sẽ cho kết quả:

Truy xuất thành viên của Union trong C

Để truy xuất các thành viên của Union bạn sử dụng toán tử truy xuất thành viên(.). Toán tử truy cập thành viên có vị trí ngăn cách giữa tên biến Union và thành viên mà bạn muốn truy xuất. Chúng ta sẽ sử dụng từ khóa union để định nghĩa kiểu biến Union. Dưới đây là ví dụ cho việc sử dụng Union:

#include 
#include 

union Hoctv
{
   int i;
   float f;
   char  chuoi[50];
};


int main( )
{
   union Hoctv tenbien;        


   tenbien.i = 15;
   tenbien.f = 25.67;
   strcpy( tenbien.chuoi, "Hoc tv C tai Hoctv");


   printf( "tenbien.i : %d\n", tenbien.i);
   printf( "tenbien.f : %f\n", tenbien.f);
   printf( "tenbien.chuoi : %s\n", tenbien.chuoi);


   printf("\n===========================\n");
   printf("Hoctv chuc cac ban hoc tot! \n");


   return 0;
}

Biên dịch và chạy chương trình C trên sẽ cho kết quả:

Ở đây bạn có thể hiểu rằng, giá trị thành viên i và f của Union có thể xung đột bởi vì giá trị cuối cùng được gán cho biến đã chiếm trong một vùng nhớ và đó là lý do bạn có thể sử dụng giá trị thành viên chuoi in ra kết quả tốt. Bây giờ hãy xem ví dụ dưới đây khi bạn tập trung vào một biến tại một thời điểm là mục đích chính cho việc sử dụng Union.

Ở đây, tất cả các thành viên đều được in ra rất tốt bởi vì một thành viên được sử dụng ở một thời điểm.

Bình luận