Nội dung bài học dưới đây đã được Chúng tôi biên soạn cụ thể và chi tiết, đồng thời có các bài tập minh họa có hướng dẫn giải chi tiết giúp các em dễ dàng ôn luyện kiến thức và vận dụng vào giải bài tập.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Kiến thức cần nhớ
Cách tìm số bị chia khi biết thương và số chia.
1.2. Các dạng toán
Dạng 1: Thực hiện phép tính
Thực hiện phép tính nhân, chia theo yêu cầu của bài toán.
Dạng 2: Tìm x
Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
Dạng 3: Toán đố
- Đọc và phân tích đề bài: Đề toán thường cho giá trị của một nhóm và số nhóm, yêu cầu tìm giá trị của tất cả các nhóm đó.
- Tìm cách giải: Muốn tìm giá trị của tất cả các nhóm thì em lấy giá trị của một nhóm nhân với số nhóm đã cho.
- Trình bày lời giải
- Kiểm tra lại lời giải và kết quả của bài toán vừa tìm được.
1.3. Giải bài tập Sách Giáo Khoa trang 128
Bài 1
Tính nhẩm:
6 : 3 = 8 : 2 = 12 : 3 = 15 : 3 =
2 x 3 = 4 x 2 = 4 x 3 = 5 x 3 =
Phương pháp giải
- Tính giá trị của phép chia rồi điền nhanh kết quả của phép nhân liên quan.
- Chú ý: Trong phép chia hết, số bị chia bằng thương nhân với số chia.
Hướng dẫn giải
6 : 3 = 2 8 : 2 = 4 12 : 3 = 4 15 : 3 = 5
2 x 3 = 6 4 x 2 = 8 4 x 3 = 12 5 x 3 = 15
Bài 2
Tìm x:
a) x : 2 = 3
b) x : 3 = 2
c) x : 3 = 4
Phương pháp giải
Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
Hướng dẫn giải
a) x : 2 = 3
x = 3 × 2
x = 6
b) x : 3 = 2
x = 2 × 3
x = 6
c) x : 3 = 4
x = 4 × 3
x = 12
Bài 3
Có một số kẹo chia đều cho 3 em, mỗi em được 5 chiếc kẹo. Hỏi có tất cả bao nhiêu chiếc kẹo?
Phương pháp giải
Muốn tìm số kẹo ban đầu ta lấy 5 nhân với số người đã cho.
Hướng dẫn giải
Có tất cả số chiếc kẹo là:
5 x 3 = 15 (chiếc kẹo)
Đáp số: 15 chiếc kẹo.
1.4. Giải bài tập Sách Giáo Khoa trang 129
Bài 1
Tìm y:
a) y : 2 = 3
b) y : 3 = 5
c) y : 3 = 1
Phương pháp giải
Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
Hướng dẫn giải
a) y : 2 = 3
y = 3 x 2
y = 6
b) y : 3 = 5
y = 5 x 3
y = 15
c) y : 3 = 1
y = 1 x 3
y = 3
Bài 2
Tìm x:
a) x − 2 = 4
x : 2 = 4
b) x − 4 = 5
x : 4 = 5
c) x : 3 = 3
x − 3 = 3
Phương pháp giải
- Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng số trừ.
- Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân số chia.
Hướng dẫn giải
a) x − 2 = 4
x = 4 + 2
x = 6
x : 2 = 4
x = 4 × 2
x = 8
b) x − 4 = 5
x = 5 + 4
x = 9
x : 4 = 5
x = 5 × 4
x = 20
c) x : 3 = 3
x = 3 × 3
x = 9
x − 3 = 3
x = 3 + 3
x = 6
Bài 3
Viết số thích hợp vào ô trống:
Phương pháp giải
- Tìm giá trị của thương: Lấy số bị chia chia cho số chia.
- Tìm giá trị của số bị chia: Lấy thương nhân với số chia.
Hướng dẫn giải
Cột thứ nhất: 10 : 2 = 5, điền 5 vào ô trống.
Cột thứ hai: 5 x 2 = 10, điền 10 vào ô trống.
Cột thứ ba: 18 : 2 = 9, điền 9 vào ô trống.
Cột thứ tư: 3 x 3 = 9, điền 9 vào ô trống.
Cột thứ năm: 21 : 3 = 7, điền 7 vào ô trống.
Cột thứ sáu: 4 x 3 = 12, điền 12 vào ô trống.
Bài 4
Có một số lít dầu đựng trong \(6\) can, mỗi can \(3\ell\). Hỏi có tất cả bao nhiêu lít dầu?
Phương pháp giải
Muốn tìm lời giải ta lấy số lít dầu của mỗi can đang đựng nhân với số can.
Hướng dẫn giải
Có tất cả số lít dầu là:
3 x 6 = 18 (lít)
Đáp số: 18 lít.
Bài tập minh họa
Câu 1: Tìm x
a) x : 3 = 2
b) x : 4 = 3
Hướng dẫn giải
a) x : 3 = 2
x = 2 × 3
x = 6
b) x : 4 = 3
x = 3 × 4
x = 12
Câu 2: Có 4 em nhỏ, mỗi em có 3 quyển vở. Bốn em có tất cả bao nhiêu quyển vở?
Hướng dẫn giải
- Đề bài cho thông tin có 4 em nhỏ (số nhóm), mỗi em có 3 quyển vở (giá trị của một nhóm) và yêu cầu tìm số vở của cả bốn người (tìm giá trị của tất cả các nhóm đã cho)
- Cách giải: Muốn tìm số vở của cả bốn bạn thì ta sẽ lấy số vở của mỗi người nhân với số người đã cho.
- Trình bày lời giải:
Cả bốn em có số quyển vở là:
3 x 4 = 12 (quyển vở)
Đáp số: 12 quyển vở
Kiểm tra lại lời giải và kết quả: Nếu có 12 quyển vở, chia đều cho bốn bạn thì mỗi bạn có đúng 3 quyển vở. Như vậy đáp án vừa tìm được là đúng.
Lời kết
Qua nội dung bài học trên, giúp các em học sinh:
- Hệ thống lại kiến thức đã học một cách dễ dàng hơn
- Nhận biết và vận dụng vào làm bài tập
- Có thể tự đọc các kiến thức và tự làm các ví dụ minh họa để nâng cao các kỹ năng giải Toán lớp 2 của mình thêm hiệu quả