SỰ CÂN BẰNG DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ KHI CÓ SỰ KHÁC NHAU VỀ TẦN SỐ ALEN Ở CÁC PHẦN ĐỰC VÀ CÁI
Xét 1 gen với 2 alen là A và a.
Giả sử, ở thế hệ xuất phát (Po)
- Tần số alen A của phần đực trong quần thể là p'
- Tần số alen a của phần đực trong quần thể là q'
- Tần số alen A của phần cái trong quần thể là p''
- Tần số alen a của phần cái trong quần thể là q''
Khi đó cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ sau (P1) là
P1: (p'A + q'a) (p''A + q''a) = p'p''AA + (p'q'' + p''q') Aa + q'q'' aa = 1
Lúc này, tần số alen A và a của quần thể ở P1 được tính bằng:
- Tần số alen A = pN = p'p'' + (p'q'' + p''q')/2
- Thay q = 1 – p vào ta được
- pN = p'p'' + [p'(1-p'') + p''(1-p')]/2 = (p'+p'')/2
Tương tự, ta tính được:
Tần số alen a = qN = (q’+q’’)/2
Khi đó cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ tiếp theo (P2) là:
p2N AA + 2 pNqN Aa + q2N aa = 1
KL:
Nếu quần thể có tần số các alen ở phần đực và phần cái khác nhau thì sự cân bằng di truyền sẽ đạt được sau 2 thế hệ ngẫu phối
- Ở thế hệ thứ nhất diễn ra sự san bằng tần số các alen ở 2 giới.
- Ở thế hệ thứ 2 đạt được sự cân bằng di truyền.
- Tần số cân bằng của mỗi alen bằng nữa tổng tần số của alen đó trong giao tử đực và cái.
VD1
Giả sử quần thể khởi đầu (Po) có:
p' = 0,8; q' = 0,2; p'' = 0,4; q'' = 0,6
Khi đó P1 sẽ có cấu trúc di truyền là:
P1: 0,32 AA + 0,56 Aa + 0,12 aa = 1 (P1 chưa đạt cân bằng di truyền)
Từ công thức trên (hoặc từ P1) ta xác định được:
pN = 0,6; qN = 0,4
→ P2: 0,36 AA + 0,48 Aa + 0,16 aa = 1 (P2 đã đạt cân bằng di truyền)
VD2:
Ở thế hệ thứ nhất của một quần thể giao phối, tần số của alen A ở cá thể đực là 0,9. Qua ngẫu phối, thế hệ thứ 2 của quần thể có cấu trúc di truyền là:
P2: 0,5625 AA + 0,375 Aa + 0,0625 aa = 1
Nếu không có ĐB, di nhập gen và CLTN xảy ra trong quần thể thì cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ thứ nhất (P1) sẽ như thế nào?
Giải:
Theo giả thuyết, phần đực có tần số alen A và a là p'A = 0,9, q'a = 0,1
Gọi tần số alen A và a ở phần cái là p'' và q''
Ta có pN = 0,5625 + 0,375/2 = 0,75
Mà pN = (p'+p'')/2 => p'' = 2pN - p' = 2x0,75 - 0,9 = 0,6
Tương tự tính được qN = 0,4
Vậy cấu trúc di truyền ở thế hệ P1 là:
(0,9A + 0,1a) (0,6A + 0,4a)
Hay P1: 0,54 AA + 0,42 Aa + 0,04 aa = 1
VD3:
Ở một loài động vật ngẫu phối, xét 1 gen gồm 2 alen A và a nằm trên NST thường. Tần số alen A của giới đực là 0,6 và của giới cái là 0,8.
Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền.
Giải:
- Tần số alen a ở giới đực là 1 - 0,6 = 0,4; ở giới cái là 1 - 0,8 = 0,2
- Cấu trúc di truyền của quần thể F1 sau ngẫu phối là:
(0,6A : 0,4a) (0,8A : 0,2a) = 0,48 AA : 0,44 Aa : 0,08 aa
- F1 chưa đạt cân bằng di truyền
- Tần số các alen của F1: p(A) = 0,48 + 0,22 = 0,7; q(a) = 1 - 0,7 = 0,3
- Cấu trúc di truyền của quần thể F2 :
(0,7A : 0,3a) (0,7A : 0,3a) = 0,49 AA : 0,42 Aa : 0,09 aa
→ F2 đã đạt cân bằng di truyền.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !