Hệ thống 8 dạng bài tập thường được vận dụng làm bài trắc nghiệm Hoá.
Đây là loại bài tập quan trọng biểu thị đặc trưng của môn hoá học. Bài toán hoá sẽ chiếm tỉ lệ đáng kể trong cấu trúc của các bộ đề thi trắc nghiệm môn hoá, đồng thời đóng vai trò lớn trong việc đánh giá thí sinh, nhất là phân loại thí sinh.
Việc rèn luyện kĩ năng giải các bài toán hoá trắc nghiệm đòi hỏi nắm chắc các loại bài toán hoá này, cùng với phương pháp giải cụ thể ngắn gọn cho từng loại.
Dưới đây sẽ giới thiệu những dạng bài toán đó.
1. Bài tập toán về cấu tạo nguyên tử
Ví dụ 1. Tổng số hạt proton, nơtron và electron của một nguyên tử là 155.
Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 33 hạt. Hãy xác định số khối của nguyên tử trên theo các kết quả cho sau :
A. 95 B. 115
C. 108 D. 112
Ví dụ 2. X và Y là hai nguyên tố thuộc cùng một phân nhóm và ở 2 chu kì liên tiếp trong bảng hệ thống tuần hoàn. Tổng số các hạt mang điện trong nguyên tử X và Y là 52. Số thứ tự của nguyên tố X và Y là :
A. 8 và 15 B. 9 và 17
C. 7 và 14 D. 7 và 15
2. Bài toán về nồng độ, pH của dung dịch
Ví dụ 3. Cần phải pha chế theo tỉ lệ nào về khối lượng giữa 2 dung dịch KNO3 có nồng độ % tương ứng là 45% và 15% để được một dung dịch KNO3 có nồng độ 20%.
A. 2/3 B. 2/5
C. 1/5 D. 3/4
Ví dụ 4. Làm bay hơi 500ml dung dịch HNO3 20% (D = 1,2g/ml) để chỉ còn 300 g dung dịch. Nồng độ phần trăm của dung dịch này là :
A. 30% B. 40%
C. 35% D. 38%
Ví dụ 5. Tính số ml H2O cần thêm vào 2 lít dung dịch NaOH 1M để thu được dung dịch mới có nồng độ 0,1M.
A. 9000ml B. 18000ml
C. 11000ml D. 17000ml
Ví dụ 6. Trộn 100ml dung dịch KOH có pH = 12 với 100ml dung dịch HCl 0,012M. Độ pH của dung dịch thu được sau khi trộn là :
A. 2 B. 4
C. 3 D. 5
Ví dụ 7. Để trung hoà hoàn toàn 50ml hỗn hợp X gồm HCl và H2SO4 cần dùng 20ml NaOH 0,3M. Cô cạn dung dịch sau khi trung hoà thu được 0,381 g hỗn hợp muối khô. Tính nồng độ mol của mỗi axit và pH của hỗn hợp X (coi H2SO4 phân li hoàn toàn thành ion).
A. CM(HCl) = 0,120M ; CM H2SO4 = 0,080M và pH = 0,85
B. CM(HCl) = 0,072M ; CM H2SO4 = 0,024M và pH = 0,92
C. CM(HCl) = 0,065M ; CM H2SO4 = 0,015M và pH = 0,89
D. Kết quả khác
3. Bài toán xác định khối lượng chất trong quá trình hoá học và hiệu suất phản ứng
Ví dụ 8. Người ta dùng quặng pirit sắt để điều chế SO2. Hãy tính khối lượng quặng cần thiết để điều chế 4,48 lít SO2 (đktc), biết quặng chứa 20% tạp chất và hiệu suất phản ứng là 75%.
A. 25,2 gam B. 20,8 gam
C. 20 gam D. 20,3 gam
Ví dụ 9. Cho 0,1 mol FeCl3 tác dụng hết với dung dịch Na2CO3 dư thu được kết tủa X. Đem nung kết tủa ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được chất rắn có khối lượng m. Giá trị của m là :
A. 7 gam B. 8 gam
C. 9 gam D. 10 gam
Ví dụ 10. Tính khối lượng axit metacrylic và khối lượng rượu metylic cần dùng để điều chế 150 gam metyl metacrylat, giả sử phản ứng este hoá đạt hiệu suất 60%.
A. maxit metacrylic = 215 gam ; mrượu metylic = 80 gam
B. maxit metacrylic = 200 gam ; mrượu metylic = 75 gam
C. maxit metacrylic = 185 gam ; mrượumetylic = 82 gam
D. Kết quả khác
Ví dụ 11. Cho 500 gam benzen phản ứng với hỗn hợp HNO3 đặc và H2SO4 đặc. Lượng nitrobenzen sinh ra được khử thành anilin. Tính khối lượng anilin thu được, biết hiệu suất mỗi giai đoạn đều đạt 78%.
A. 315 gam B. 402,1 gam
C. 385,2 gam D. 362,7 gam
4. Bài toán về xác định khối lượng phân tử và công thức chất
Ví dụ 12. Cho 2,3 gam một rượu đơn chức X tác dụng với một lượng natri kim loại vừa đủ, thu được 0,56 lít H2 (đktc). Xác định khối lượng phân tử của rượu X, được :
A. 42 gam B. 34 gam
C. 46 gam D. 58 gam
...
Trên đây là phần trích dẫn Hệ thống 8 dạng bài tập thường được vận dụng làm bài trắc nghiệm môn Hóa, để xem toàn bộ nội dung chi tiết, mời các bạn cùng quý thầy cô vui lòng đăng nhập để tải về máy.
Chúc các em đạt điểm số thật cao trong kì thi sắp đến!