ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 7
HỌC KÌ II
I. LÝ THUYẾT BÀI HỌC
CHÂU MỸ
1. Một lãnh thổ rộng lớn
- Lãnh thổ trải dài trên nhiều vĩ độ: từ vùng cực Bắc tới vùng cực Nam và nằm hoàn toàn ở bán cầu Tây.
- Diện tích: 42 triệu km2
- Tiếp giáp 3 đại dương: Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương
- Kênh đào Panama cắt qua eo đất Panama -> nối liền Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.
2. Vùng đất của dân nhập cư. Thành phần chủng tộc đa dạng
- Trước khi Cri-xtốp Cô-lôm-bô phát hiện ra Tân thế giới, chủ nhân của châu Mĩ là người Anh Điêng, người Ex-ki-mô thuộc chủng tộc Môngôlôit.
- Người Anh – điêng sống bằng nghề săn bắt và trồng trọt.
- Các nền văn minh cổ đại ở châu Mĩ: Mai-a, In-ca, A-xơ-tếch.
- Từ thế kỉ XVI – XX:
+ Người châu Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít nhập cư với số lượng ngày càng tăng.
+ Người châu Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-ít nhập cư do bị bắt sang làm nô lệ.
- Cộng đồng dân cư, ngôn ngữ, văn hóa đa dạng.
3. Nền nông nghiệp tiên tiến
- Đặc điểm:
+ Nền nông nghiệp hàng hóa, phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao.
+ Sản xuất theo qui mô lớn, tạo ra khối lượng nông sản rất lớn.
+ Sử dụng ít lao động trong nông nghiệp (Ca-na-đa: 2,7%; Hoa Kì: 4,4%; Mê-hi-cô: 99,6%).
+ Hoa Kì và Ca-na-đa là những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu trên thế giới.
- Thuận lợi:
+ Điều kiện tự nhiên: Có nhiều kiểu khí hậu, đồng bằng rộng lớn, hệ thống sông, hồ lớn.
+ Điều kiện xã hội : trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, cơ giới hoá trong nông nghiệp.
- Hạn chế:
+ Nông sản có giá thành cao
+ Gây ô nhiễm môi trường do sử dụng nhiều phân hoá học, thuốc trừ sâu.
- Phân bố sản xuất nông nghiệp: có sự phân hoá từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông.
+ Phía Nam Ca-na-đa và Bắc Hoa Kì trồng lúa mì. Xuống phía nam trồng ngô, lúa mì, chăn nuôi bò sữa. Ven vịnh Mê-hi-cô trồng cây nhiệt đới, cây ăn quả.
+ Phía Tây có khí hậu khô hạn trên các vùng núi cao phát triển chăn nuôi. Phía đông có khí hâu nhiệt đới hình thành các vành đai chuyên canh cây công nghiệp và chăn nuôi.
+ Sơn nguyên Mê-hi-cô: chăn nuôi gia súc lớn, trồng ngô, cây công nghiệp nhiệt đới.
4. Công nghiệp Bắc Mĩ chiếm vị trí hàng đầu trên thế giới
Các nước Bắc Mĩ có nền công nghiệp phát triển cao, đặc biệt là Hoa Kì và Ca-na-đa.
- Hoa Kì:
+ Công nghiệp đứng đầu thế giới.
+ Cơ cấu: phát triển đầy đủ các ngành chủ yếu, công nghiệp chế biến chiếm 80% sản lượng công nghiệp.
+ Phân bố tập:
Ở phía nam Hồ Lớn, vùng Đông Bắc: các ngành truyền thống (luyện kim, chế tạo máy, hóa chất, thực phẩm…)
Phía nam và ven Thái Bình Dương (vành đai mặt trời): phát triển các ngành kĩ thuật cao (máy móc tự động, điện tử, hàng không vũ trụ, vật liệu tổng hợp…)
- Ca-na-da:
+ Cơ cấu ngành: khai thác và chế biến lâm sản, hoá chất, luyện kim, công nghiệp thực phẩm
+ Phân bố: phía Bắc Hồ Lớn, ven biển Đại Tây Dương.
- Mê-hi-cô:
+ Cơ cấu ngành: Cơ khí, luyện kim, hoá chất, đóng tàu, lọc dầu, công Nghiệp thực phẩm.
+ Ưu tiên khai khoáng và lọc dầu.
+ Phân bố: tập trung ở thủ đô Mêhicô, các thành phố ven vịnh Mêhicô.
...
II. CÂU HỎI BÀI TẬP
CHƯƠNG VII: CHÂU MĨ
Câu 1: - Em hãy nêu khái quát về châu Mĩ ?
- Tại sao nói châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây ? Cho biết ý nghĩa kinh tế của kênh đào Pa-na-ma.
- Em hãy trình bày các thành phần chủng tộc của châu Mĩ ?
- Quan sát hình 35.2, nêu các luồng nhập cư vào châu Mĩ ? Giải thích tại sao có sự khác nhau về ngôn ngữ giữa dân cư ở khu vực Bắc Mĩ với dân cư ở khu vực Trung và Nam Mĩ ?
* Khái quát về châu Mĩ:
- Châu Mĩ rộng 42 triệu km2, nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây.
- So với các châu lục khác, châu Mĩ nằm trải dài trên nhiều vĩ độ hơn cả, từ vùng cực Bắc đến tận vùng cận cực Nam. Nơi hẹp nhất của châu Mĩ là eo đất Pa-na-ma rộng không đến 50km. Kênh đào Pa-na-ma đã cắt qua eo đất này, nối liền Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.
- Châu Mĩ tiếp giáp với 3 đại dương lớn (Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương, Đại Tây Dương).
* Châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây:
- Vì ranh giới nửa cầu Đông và nửa cầu Tây là hai đường kinh tuyến 200T và 1600Đ. Do vậy nên châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây.
* Ý nghĩa kinh tế của kênh đào Pa-na-ma:
- Kênh đào Pa-na-ma cắt qua eo đất Pa-na-ma, nối liền Thái Bình Dương và Đại Tây Dương, là hệ thống giao thông đường thủy có vai trò rất quan trọng về kinh tế, góp phần tăng cường giao lưu mậu dịch quốc tế. Ngoài ra, kênh đào Pa-na-ma còn rút ngắn thời gian di chuyển từ Thái Bình Dương sang Đại Tây Dương, tiết kiệm nguồn nhiên liệu, tăng thu nhập (thu thuế) cho kênh đào.
* Các thành phần chủng tộc của châu Mĩ:
- Trước thế kỉ XVI, chủ nhân của châu Mĩ là người Anh-điêng và người E-xki-mô thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it.
- Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XX, thành phần chủng tộc đa dạng, các chủng tộc hòa huyết
-> thành phần người lai.
* Các luồng nhập cư vào châu Mĩ:
- Các luồng nhập cư vào châu Mĩ là : người Anh, Pháp, I-ta-li-a, Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, chủng tộc Nê-grô-it.
* Có sự khác nhau về ngôn ngữ giữa dân cư ở khu vực Bắc Mĩ với dân cư ở khu vực Trung và Nam Mĩ:
- Do các nguồn nhập cư khác nhau về ngôn ngữ :
+ Bắc Âu nói tiếng Anh nên gọi là châu Mĩ Ăng-glô-xắc-xông.
+ Trung và Nam Mĩ nói tiếng theo ngữ hệ La-tinh nên gọi là châu Mĩ La-tinh.
Câu 2: Lãnh thổ châu Mĩ (phần lục địa) kéo dài trên khoảng bao nhiêu vĩ độ ?
- Châu Mĩ trải dài trên rất nhiều vĩ độ, từ vùng cực Bắc đến tận vùng cận cực Nam (71059'B đến 53054'N) khoảng 129 vĩ độ.
Câu 3: Các luồng nhập cư có vai trò quan trọng như thế nào đến sự hình thành cộng đồng dân cư châu Mĩ ?
- Các luồng nhập cư có vai trò đến sự hình thành cộng đồng dân cư châu Mĩ. Khiến cho cộng đồng dân cư châu Mĩ trở nên đa dạng, phức tạp và có đầy đủ các thành phần chủng tộc trên thế giới. Ngoài ra còn làm xuất hiện các thành phần người lai cho cộng đồng dân cư châu Mĩ.
Câu 4: Nêu đặc điểm cấu trúc địa hình của Bắc Mĩ.
- Địa hình chia làm ba khu vực rõ rệt, kéo dài theo chiều kinh tuyến.
* Hệ thống Cooc-đi-e ở phía tây:
- Hệ thống Cooc-đi-e cao, đồ sộ, hiểm trở là một trong những miền núi lớn trên thế giới. Miền núi này chạy dọc bờ phía tây của lục địa, kéo dài 9000 km, cao trung bình 3000m - 4000m, gồm nhiều dãy chạy song song, xen vào giữa là các cao nguyên và sơn nguyên.
- Miền núi Cooc-đi-e có nhiều khoáng sản như đồng, vàng, quặng đa kim, uranium.
* Miền đồng bằng ở giữa:
- Miền đồng bằng ở giữa rộng lớn, tựa như một lòng máng khổng lồ, cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam. Do địa hình lòng máng, không khí lạnh ở phía bắc và không khí nóng ở phía nam dễ dàng xâm nhập sâu vào nội địa.
- Trong miền đồng bằng có nhiều hồ rộng như hệ thống Hồ Lớn ở phía bắc và nhiều sông dài như hệ thống sông Mit-xu-ri - Mi-xi-xi-pi.
* Miền núi già và sơn nguyên ở phía đông:
- Phía đông của Bắc Mĩ gồm sơn nguyên trên bán đảo La-bra-đo của Ca-na-đa và dãy núi A-pa-lat trên đất Hoa Kì, chạy theo hướng đông bắc - tây nam.
- A-pa-lat là dãy núi cổ, tương đối thấp, chứa nhiều than và sắt. Phần bắc A-pa-lat chỉ cao 400m - 500m. Phần nam A-pa-lat cao 1000m - 1500m.
Câu 5: - Trình bày sự phân hóa của khí hậu Bắc Mĩ. Giải thích sự phân hóa đó.
- Quan sát các hình 36.2 và 36.3, giải thích tại sao có sự khác biệt về khí hậu giữa phần phía tây và phần phía đông kinh tuyến 1000 T của Hoa Kì ?
* Sự phân hóa của khí hậu Bắc Mĩ. Giải thích sự phân hóa đó
- Khí hậu Bắc Mĩ phân hóa theo chiều bắc - nam và theo chiều tây - đông
- Trải dài từ vòng cực Bắc đến vĩ tuyến 150B, Bắc Mĩ nằm trên các vành đai khí hậu hàn đới, ôn đới và nhiệt đới. Khí hậu ôn đới chiếm diện tích lớn nhất.
- Trong mỗi đới khí hậu ở Bắc Mĩ lại có sự phân hóa theo chiều tây - đông, đặc biệt là sự phân hóa khí hậu giữa phần phía tây và phần phía đông kinh tuyến 1000T của Hoa Kì.
- Các dãy núi thuộc hệ thống Cooc-đi-e kéo dài theo hướng băc - nam ngăn cản sự di chuyển của các khối khí từ Thái Bình Dương vào. Vì vậy, các cao nguyên, bồn địa và sườn đông Cooc-đi-e mưa rất ít.
- Ngoài ra, khí hậu ở Bắc Mĩ còn phân hóa theo độ cao.
- Giải thích:
+ Do Bắc Mĩ trải dài nhiều vĩ độ, từ vòng cực Bắc đến vĩ độ 15°B, nên đã tạo ra sự phân hoá bắc - nam.
+ Do yếu tố địa hình ngăn cản gió từ biển và vị trí gần hay xa biển đã tạo ra sự phân hoá đông - tây.
+ Hệ thống Coóc-đi-e đồ sộ kéo dài theo hướng bắc - nam đã ngăn cản sự di chuyển của các khối khí từ biển vào, làm cho các cao nguyên, bồn địa và sườn đông Coóc-đi-e có lượng mưa rất ít, hình thành khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc. Đồng thời các dãy núi cao cũng làm thay đổi nhiệt độ và lượng mưa khi lên cao.
* Có sự khác biệt về khí hậu giữa phần phía tây và phần phía đông kinh tuyến 1000 T của Hoa Kì:
- Do trải dài trên nhiều đới khí hậu. Ngoài ra còn do địa hình núi phía Tây cao và đồ sộ kéo dài theo hướng băc - nam ngăn cản sự di chuyển của các khối khí từ Thái Bình Dương vào. Vì vậy, các cao nguyên, bồn địa và sườn đông Cooc-đi-e mưa rất ít.
Câu 6: Trình bày sự phân bố dân cư ở Bắc Mĩ. Trình bày đặc điểm đô thị của Bắc Mĩ.
* Sự phân bố dân cư ở Bắc Mĩ:
Mật độ dân số | Vùng phân bố chủ yếu | Giải thích |
- Dưới 1 người/km2 | - Bán đảo A-la-xca - Phía bắc Ca-na-đa | - Khí hậu rất khắc nghiệt và lạnh giá, băng bao phủ quanh năm |
- Từ 1 - 10 người/km2 | - Phía tây, trong khu vực hệ thống Cooc-đi-e | - Địa hình đồi núi rất cao và hiểm trở. Khí hậu rất khắc nghiệt. |
- Từ 11 - 50 người/km2 | - Dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương | - Sườn đón gió phía tây của hệ thống Cooc-đi-e có lượng mưa tương đối nhiều, khí hậu cận nhiệt, tập trung đông dân hơn. |
- Từ 51 - 100 người/km2 | - Phía đông Hoa Kì | - Công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn… |
- Trên 100 người/km2 | - Ven bờ phía nam Hồ Lớn - Vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì | - Công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn… |
- Năm 2001, dân số Bắc Mĩ là 419,5 triệu người, mật độ dân số trung bình khoảng 20 người/km2.
- Do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên và sự phát triển của công nghiệp nên dân cư Bắc Mĩ phân bố rất không đồng đều giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông.
- Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn ở phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.
* Đặc điểm đô thị của Bắc Mĩ:
- Phát triển nhanh (Bắc Mĩ).
- Phân hóa không đều: + tập trung ở ven biển và quanh Hồ Lớn.
+ vào nội địa đô thị thưa thớt và nhỏ dần.
- Sự xuất hiện nhiều thành phố lớn, mới ở miền nam và ven Thái Bình Dương đã dẫn tới sự phân bố lại dân cư ở Hoa Kì.
Câu 7: Trình bày sự thay đổi trong phân bố dân cư của Bắc Mĩ.
- Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn ở phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.
- Nguyên nhân: các thành phố mới với các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao, năng động được hình thành ở phía nam và duyên hải Thái Bình Đương đã kéo theo sự di chuyển dân cư của Hoa Kì.
Câu 8: Nêu những điều kiện giúp nền nông ngiệp ở Bắc Mĩ phát triển. Nêu đặc điểm của nền nông nghiệp ở Bắc Mĩ. Nêu những hạn chế trong nông nghiệp ở Bắc Mĩ. Trình bày sự phân bố các vùng nông nghiệp ở Bắc Mĩ.
* Những điều kiện giúp nền nông nghiệp ở Bắc Mĩ phát triển:
- Diện tích đất nông nghiệp lớn.
- Hệ thống sông dài và Hồ Lớn.
- Khí hậu ôn hòa.
- Giống cây trồng và vật nuôi cho năng suất cao.
- Trình độ khoa học - kĩ thuật tiên tiến.
- Các hình thức tổ chức sản xuất hiện đại.
* Đặc điểm của nền nông nghiệp ở Bắc Mĩ:
- Nền nông nghiệp phát triển mạnh, đạt trình độ cao.
- Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn.
- Nền nông nghiệp ít sử dụng lao động nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản lớn.
* Những hạn chế trong nông nghiệp ở Bắc Mĩ:
- Nhiều nông sản có giá thành cao nên thường bị cạnh tranh mạnh trên thị trường.
- Việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu đã có những tác động xấu tới môi trường.
- Khí hậu thay đổi thất thường.
* Sự phân bố các vùng nông nghiệp ở Bắc Mĩ:
- Phân hóa theo chiều Bắc - Nam.
- Phân hóa theo chiều Tây- Đông
Câu 9: Trình bày sự phân bố công nghiệp ở Bắc Mĩ.
Tên quốc gia | Các ngành công nghiệp | Phân bố tập trung |
Ca-na-đa | Khai thác và chế biến gỗ, luyện kim màu, lọc dầu, hóa chất… | - Phía Bắc Hồ Lớn - Ven biển Đại Tây Dương |
Hoa Kì | Phát triển tất cả các ngành kĩ thuật cao. | - Phía Nam Hồ Lớn - Đông Bắc ven Đại Tây Dương |
Mê-hi-cô | Khai thác dầu khí, sản xuất ô tô, loc dầu… | - Thủ đô Mê-hi-cô Xi-ti - Ven vịnh Mê-hi-cô |
- Hoa Kỳ có nền Công Nghiệp đứng đẩu Thế giới , đặc biệt ngành hàng không và vũ trụ phát triển mạnh mẽ.
- Công nghiệp chê biến chiếm ưu thế. Gần đây, nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn như điện tử, hàng không vũ trụ… được chú trọng phát triển.
Câu 10: Dựa vào bảng số liệu dưới đây, cho biết vai trò của các ngành dịch vụ ở Bắc Mĩ. (năm 2001)
Tên nước | GDP (triệu USD) | Cơ cấu trong GDP(%) | ||
Công nghiệp | Nông nghiệp | Dịch vụ | ||
Ca-na-đa | 677178 | 27 | 5 | 68 |
Hoa Kì | 10171400 | 26 | 2 | 72 |
Mê-hi-cô | 617817 | 28 | 4 | 68 |
- Chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế ở Bắc Mĩ. Chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu GDP (Ca-na-đa: 68% ; Hoa Kì: 72% ; Mê-hi-cô: 68%).
Câu 11: Em có nhận xét gì về vai trò của các ngành dịch vụ ở Bắc Mĩ. Dịch vụ hoạt động trong những lĩnh vực nào ? Phân bố ở đâu ?
- Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế ở Bắc Mĩ. Chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu GDP (Ca-na-đa: 68% ; Hoa Kì: 72% ; Mê-hi-cô: 68%).
- Các ngành tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải…đóng vai trò quan trọng ở Bắc Mĩ. Các ngành này phân bố chủ yếu ở các thành phố quanh vùng Hồ Lớn, vùng Đông Bắc và “Vành đai Mặt Trời” của Hoa Kì.
Câu 12: Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA) thành lập vào năm nào, gồm bao nhiêu nước tham gia ? Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA) có ý nghĩa gì với các nước Bắc Mĩ ? Nêu vai trò của Hoa Kỳ trong Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA).
- Năm 1993, Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ được Hoa Kì, Ca-na-đa và Mê-hi-cô thông qua, hình thành một khối kinh tế gồm khoảng 419,5 triệu người (2001), có nguồn tài nguyên phong phú cả về nguyên liệu và nhiên liệu.
- Khối kinh tế này được thành lập để kết hợp thế mạnh của cả ba nước, tạo nên một thị trường chung rộng lớn, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Chuyển giao công nghệ, tận dụng nguồn nhân lực và nguyên liệu ở Mê-hi-cô để tập trung phát triển các ngành công nghệ kĩ thuật ở Hoa Kì và Ca-na-đa. Mở rộng thị trường nội địa và thế giới.
- Hoa Kì và Ca-na-đa là hai quốc gia có nền kinh tế phát triển cao, công nghệ hiện đại. Mê-hi-cô có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ.
- Trong nội bộ NAFTA, Hoa Kì chiếm phần lớn kim ngạch xuất khẩu và vốn đầu tư nước ngoài vào Mê-hi-cô, hơn 80% kim ngạch xuất khẩu của Ca-na-đa…
...
-(Nội dung tiếp theo của đề cương, các em vui lòng xem tại online hoặc tải về)-
Trên đây là trích dẫn một phần nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì 2 môn Địa Lý 7 năm 2021. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.