Bộ 7 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 Trường THPT Phú Hòa có đáp án

TRƯỜNG THPT PHÚ HÒA

ĐỀ THI HK1

MÔN NGỮ VĂN 11

NĂM HỌC 2020-2021

 

1. ĐỀ SỐ 1

Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

Ai về thăm mẹ quê ta

Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm …

Bầm ơi có rét không bầm !

Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn

Bầm ra ruộng cấy bầm run

Chân lội dưới bùn tay cấy mạ non

Mạ non bầm cấy mấy đon

Ruột gan bầm lại thương con mấy lần

Mưa phùn ướt áo tứ than

Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu !

Bầm ơi sớm sớm chiều chiều

Thương con bầm chớ lo nhiều bầm nghe !

Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.

Con ra tiền tuyến xa xôi

Yêu bầm yêu nước cả đôi mẹ hiền.

Con đi, con lớn lên rồi

Chỉ thương bầm ở nhà ngồi nhớ con !

Nhớ con, bầm nhé đừng buồn

Giặc tan, con lại sớm hôm cùng bầm.

Mẹ già tóc bạc hoa râm

Chiều nay chắc cũng nghe thầm tiếng con …

                                                                 (Trích “Bầm ơi, Tố Hữu)

Câu 1: Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào ? (0,5 điểm)

Câu 2: Nêu tác dụng của thể thơ đối với việc bộc lộ tâm trạng  của nhân vật trữ tình ? (0,5điểm):

Câu 3:  Chỉ ra thành phần gọi – đáp trong đoạn thơ trên ? (0,5 điểm)

Câu 4:  Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? (0,5 điểm):

Câu 5:  Từ cảm nhận về đoạn thơ, anh chị hãy nêu suy nghĩ của mình về tình mẫu tử (trình bày trong khoảng 5-7 dòng) (1,0 điểm):

Phần II: Làm văn (7,0 điểm)

Anh/ chị hãy phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quan coi ngục trong tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)

----HẾT----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm)

Câu 1. - Đoạn thơ được viết theo thể lục bát (6/8)

Câu 2.

- Tác dụng: Thể lục bát mang âm hưởng nhẹ nhàng, thiết tha, đằm thắm góp phân thể hiện tâm trạng yêu thương, nhớ mong của người chiến sĩ ngoài mặt trận dành cho người mẹ già ở quê hương.

Câu 3.

- Thành phần gọi – đáp: “Bầm ơi”

Câu 4.

- Nội dung chính: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu thương tha thiết của người chiến sĩ dành cho người mẹ vất vả, lam lũ nơi quê nhà. Trong đoạn thơ, hình ảnh người mẹ trung du hiện lên thật bình dị với yêu thương sâu nặng dành cho những đứa con đang ngày đêm cầm súng canh giữ sự bình yên của Tổ quốc.

Câu 5.

Học sinh có nhiều cách trình bày, tuy nhiên có thể theo định hướng sau:

- Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng cao quý mà mỗi người chúng ta đều phải trân trọng. Đó là tình cảm tốt đẹp nhất mà ta được hưởng trên cõi đời này, tình cảm đó sẽ bồi đắp tâm hồn ta, nâng niu tâm hồn ta, trở thành điểm tựa cho ta trên mỗi bước đường đời …

Phần II: Làm văn (7,0 điểm)

 a. Mở bài

 Nguyễn Tuân được đánh giá là một trong những cây bút tài hoa nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại. Trong các sáng tac của Nguyễn Tuân, các nhân vật thường được miêu tả, nhìn nhận như một nghệ sĩ . Và tác phẩm “Chữ người tử tù” cũng được xây dựng bằng cách nhìn nhận như vậy. Bên cạnh đó, nhà văn đã khéo léo sáng tạo lên một tình huống truyện vô cùng độc đáo. Đó là cảnh cho chữ trong nhà giam- là phần đặc sắc nhất của thiên truyện này “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.

b. Thân bài

Giới thiệu tóm tắt về nhân vật Huấn Cao

- Huấn Cao vốn là kẻ đại nghịch dám khởi nghĩa chống lại triều đình đương thời. Khởi nghĩa thất bại, ông bị coi là giặc bị bắt giam và xử án tử hình.

- Những ngày đầu trong nhà lao, Huấn Cao tỏ ra lãnh đạm, coi thường viên quan coi ngục, nhưng sau khi biết sở thích cao quý của nguc quan, ông đã đồng ý cho chữ.

Phân tích cảnh cho chữ

- Cảnh cho chữ : “ Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”

+ Hòan cảnh và địa điểm cho chữ : thường được diễn ra ở những nơi thư phòng, còn ở đây lại diễn ra giữa nhà tù –nơi ngự trị của bóng tối, cái ác -> những thứ thù địch với cái đẹp.
+ Tư thế của những người cho chữ và nhận chữ cũng “xưa nay chưa từng có”: kẻ có quyền hành thì không có “quyền uy”.”Uy quyền” thuộc về Huấn Cao- kẻ bị tước đi mọi thứ quyền. Người nắm quyền sinh, quyền sát thì “khúm núm”, “run run”, trong khi kẻ tử tù thì ung dung , đường bệ .Kẻ có chức năng giáo dục tội phạm thì đang được tội phạm “giáo dục”.

- Cho lời khuyên:

+ Nội dung lời khuyên: Huấn Cao khuyên viên quản ngục từ bỏ chốn ngục tù nhơ bẩn, tìm về chốn thanh tao để tiếp tục sở nguyện cao quý và giữ thiên lương cho lành vững.
+ Ý nghĩa. của lời khuyên: Là lới di huấn của Huấn Cao ( cũng là của nhà văn ) nhắn tới quản ngục và tất cả mọi người : Muốn chơi chữ phải giữ lấy thiên lương ; trong môi trường của cái ác, cái đẹp khó tồn tại vững bền; Chữ nghĩa, thiên lương không thể sống chung với tội ác và nơi ngục tù đen tối. .

+ Tác dụng của lới khuyên : Hành động bái lĩnh của ngục quan …và sức mạnh cảm hóa con người.Bằng con đường của trái tim, sức mạnh ấy càng được nhân lên gấp bội.

Đặc sắc về nghệ thuật của đọan văn:

+ Thủ pháp tương phản : đối lập giữa ánh sáng và bóng tối; giữa cái hỗn độn xô bồ của nhà giam với cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, nét chữ đẹp và thoi mực thơm; giữa kẻ tử tù đang ban phát cái đẹp, cái thiện với viên quan coi ngục “khúm núm”, “lĩnh hội” à làm nổi bật tư thế của Huấn Cao với sự vươn lên, thắng thế của ánh sáng với bóng tối, cái đẹp với cái xấu xa nhơ bẩn; cái thiện với cái ác.…

+ Nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu hình ảnh, sử dụng nhiều từ Hán Việt …à gợi lên không khí thiêng liêng, trang trọng của cảnh cho chữ.

c. Kết bài

Tóm lại,  qua đọan văn , Nguyễn Tuân thể hiện niềm tin vững chắc vào con người .Nhà văn khẳng định: Thiên lương là bản tính tự nhiên của con người.Dù trong hòan cảnh nào, con người vẫn luôn khao khát hướng tới CHÂN- THIỆN- MỸ .--. Đây chính là chiều sâu giá trị nhân văn của tác phẩm.

2. ĐỀ SỐ 2

I. Phần đọc hiểu (4, 0 điểm )

 Đọc đoạn trích sau và thực hiện cac yêu cầu từ cấu đến câu 4:

Trung thực thường là một trong những tiêu chí hàng đầu để các nhà tuyển dụng đánh giá, lựa chọn ứng viên. Có một định nghĩa rất thú vị  về trung thực do Tổ chức Giáo dục giá trị sống toàn cầu giới thiệu “Trung thực là sự thống nhất trong suy nghĩ, lời nói và hạnh động”

Trong giao tiếp, suy nghĩ bên trong của chúng ta không chỉ thể hiện qua lời nói mà còn “ xuất hiện ” qua cử chỉ, nét mặt, âm giọng, tư thế ngồi,… Thông thường ngôn ngữ cơ thể không biết nói dối ! Vì thế, nhà tuyển dụng không chỉ lắng nghe những điều bạn nói mà còn qua sát để “đọc” tính trung thực của lời nói qua thứ “ngôn ngữ không lời ” mà bạn thể hiện.

( Trích Nói thật bằng lời và không lời, Theo Tuoitreonline, Bài tập Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr. 122 )

Câu 1. Đoạn trích thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0, 5 điểm )

Câu 2: Hãy chỉ ra những biểu hiện của “ ngôn ngữ không lời ” trong đoạn trích này. (0, 5 điểm )

Câu 3 : Tại sao tác giả cho rằng : “ Nhà tuyển dụng không chỉ lắng nghe những điều bạn nói mà còn quan sát để “ đọc ” tình trung thực của lời noi qua thứ “ ngôn ngữ không lời ” mà bạn thể hiện “ ? ( 1,0 điểm )

Câu 4 : Hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng ½ trang giấy thi ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến : “ Trung thực là sự thống nhất trong suy nghĩ, lời nói và hành động ” ( 2,0 điểm )

II. Phần làm văn (6, 0 điểm )

Cảnh thu – tình thu trong Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến

CÂU CÁ MÙA THU

Áo thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo,

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo,

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

Tựa gối buông cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo

( Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.22 )

----HẾT----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Phần 1 ĐỌC HIỂU 4,0 điểm

Câu 1 : Đoạn trích thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí 0,5 điểm

Câu 2: Những biểu hiện của “ ngôn ngữ không lời ” trong đoạn trích này là cử chỉ, nét mặt, âm giọng, tư thế ngồi,.. 0,5 điểm

Câu 3 : “Nhà tuyển dụng không chỉ lắng nghe những điều bạn nói mà còn qua sát để “ đọc ” tính trung thực của lời nói qua thứ “ ngôn ngữ không lời ” mà bạn thể hiện.vì :

- Suy nghĩ bên trong của chúng ta không cỉ thể hiện qua lời nói mà còn qua cử chỉ, nét mặt, âm giọng, tư thế ngồi…

- Thông thường, ngô ngữ cơ thể không biết nói dối

Câu 4 :

- Ở câu này, giám khảo chấm điểm linh hoạt. Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

-           Học sinh trình bày suy nghĩ của mình với thái độ chân thành, nghiêm túc, hợp lí, thuyết phuc. Có thể theo định hướng sau :

+ Hiểu và chỉ ra được biểu hiện của sự thống nhất trong suy nghĩ, lời nói và hành động của con người.

+ Khẳng định sự thống nhất trong suy ngĩ, lời nói và hành động là trung thực với chính mình và mọi người. Đó là đức tính cần thiết và quý báu giúp ta nâng cao phẩm giá, được mọi người tin yêu, kính trọng; làm lành mạnh các mối quan hệ xã hội.

+ Rút ra bài học nhận thức và hành động phù hợp với bản thân

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

3. ĐỀ SỐ 3

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho bố và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”

                                                        (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)

Câu 1: (0.5 điểm) Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích và xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn?

Câu 2: (1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn trích?

Câu 3: (1.0 điểm) Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn văn. 

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của em về quan điểm “mỗi người trong chúng ta đều sinh ra với những giá trị có sẵn”.

Câu 2. (5,0 điểm) : Vì sao đêm đêm chị em Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam lại cố thức chờ đợi đoàn tàu chạy qua nơi phố huyện? Hãy phân tích ý nghĩa của việc chờ đợi tàu của chị em Liên.

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận (0.25đ)

Câu chủ đề: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn” (0.25đ)

- Mức đầy đủ: Hs trả lời như nội dung trên .

- Mức không tính điểm: không trả lời hoặc câu trả lời khác.

Câu 2

Nội dung: Mỗi người đều có giá trị riêng và cần biết trân trọng những giá trị đó.

- Mức đầy đủ: HS trả lời đầy đủ như nội dung trên (1.0 điểm)

- Mức không đầy đủ : Hs hiểu nhưng diễn đạt chưa rõ ràng hoặc diễn đạt còn thiếu (0,25 điểm)

- Mức không tính điểm: không trả lời hoặc câu trả lời khác.

Câu 3

Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai.

- Mức đầy đủ: Hs trả lời như nội dung trên (0.5 điểm)

- Mức không đầy đủ : Hs chỉ nêu được 1 ý hoặc nêu chung chung, không rõ ràng (0,25 điểm)

- Mức không tính điểm: không trả lời hoặc câu trả lời khác.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Có thể trình bày một số quan điểm:

+ Khẳng định mỗi người trong chúng ta đều sinh ra với những giá trị có sẵn

+ Nhận thức được rằng mỗi người có một giá trị riêng vì vậy không nên mặc cảm, tự ti khi thua kém về mặt nào đó.

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

4. ĐỀ SỐ 4

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là nếu lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mỏng manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng, nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.

(Theo A. L. Ghéc-xen, Ngữ văn 11, Tập hai,NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.31)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Vẻ bề ngoài đẹp đẽ của “cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình” được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh nào?

Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng: “Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn”?

Câu 4. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi “cái tuyệt đối cá nhân”?

II, PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)

Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo (tác phẩm Chí Phèo – Nam Cao) khi nhận được sự quan tâm của thị Nở.

----HẾT----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1.

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận.

Câu 2.

Hình ảnh so sánh: một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ,

Câu 3.

Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì

đáng thèm muốn vì:

- Đó là cuộc sống nghèo nàn.

- Đó là hạnh phúc mỏng manh và sự êm ấm tạm thời.

Câu 4.

Thể hiện suy nghĩ hợp lí, thuyết phục về cuộc sống thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân

(có thể trình bày theo hướng: cuộc sống con người có ý nghĩa hơn khi xác lập được mối  liên hệ giữa cái tôi với cái ta, giữa cá nhân với cộng đồng,...).

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

5. ĐỀ SỐ 5

I. ĐỌC HIỂU ( 3.0 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.

QUÁN HÀNG PHÙ THỦY

“Một phù thủy

Mở quán hàng nho nhỏ

“Mời vào đây

Ai muốn mua gì cũng có!”

 

Tôi là khách đầu tiên

Từ bên trong

Phù thủy ló ra nhìn:

“Anh muốn gì?”

 

“Tôi muốn mua tình yêu,

Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn…”

“ Hàng chúng tôi chỉ bán cây non

Còn quả chín, anh phải trồng. Không bán!”

( K. BadjadjoPradip – Thái Bá Tân dịch)

Câu 1. Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)

Câu 2. Câu nói: “Mời vào đây - Ai muốn mua gì cũng có!” cho thấy điều gì ở phù thủy?

 (0,75 điểm)

Câu 3. Mong muốn của vị khách “Tôi muốn mua tình yêu, - Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn...” cho thấy vị khách là người như thế nào? (0,75 điểm)

Câu 4. Em có đồng tình với quan điểm của phù thủy ở hai câu thơ cuối bài thơ không?  (1,0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

 Từ nội dung của bài thơ Quán hàng phù thủy ở phần Đọc hiểu, em hãy viết 01đoạn văn

(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Làm thế nào để có hạnh phúc?

Câu 2: (5.0 điểm)                                                                                       

Phân tích một vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân

……………Hết………….

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

I. ĐỌC HIỂU ( 3.0 điểm)

Câu 1. - Biểu cảm và tự sự.

Câu 2. - Phù thủy là người có quyền năng vô hạn, có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu, mong muốn của “khách hàng”.

Câu 3.  - Vị khách là người đang khao khát có được những điều tốt đẹp nhất trên đời này như tình yêu, hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn… Song, cũng có thể hiểu vị khách – trong tình huống này – là một người khá khôn ngoan và hóm hỉnh, đang muốn “thử” xem phù thủy có khả năng đáp ứng tất cả các nhu cầu, mong muốn của “khách hàng” hay không.

Câu 4.  - Tình yêu, hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn… như những thứ “quả chín” mà quán hàng phù thủy lại chỉ bán “cây non”. Muốn có được những thứ “quả chín” ấy thì “khách hàng” phải có thời gian, công sức để “trồng” những cái “cây non” tình yêu, hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn, ngay cả phù thủy – người có quyền năng vô hạn cũng không thể tạo ra những giá trị ấy.

- HS có thể bày tỏ sự đồng tình hoặc phản đối với quan điểm đó của phù thủy. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1.

a. Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn

Có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

b. Xác định vấn đề nghị luận: Làm thế nào để có hạnh phúc?

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:

- Vậy hạnh phúc là gì? Hạnh phúc là biểu thị thái độ sung sướng về một điều gì đó trong cuộc sống làm ta thấy thỏa mãn.

- Quan niệm về hạnh phúc: Hạnh phúc đôi khi không phải tìm kiếm đâu xa xôi, nó vẫn ở ngay trước mắt chúng ta đấy thôi.

- Hạnh phúc mang đến cuộc sống của ta những gái trị: Sống có mục đích, lạc quan hơn và niềm vui sẽ đi cùng bạn để hình thành đạo quân bất khả chiến bại chống lại nghịch cảnh.

- Chúng ta phải làm gì để có hạnh phúc: Hãy chia sẻ niềm vui của mình cho người khác. Bởi thế hãy tập trân trọng những gì ta đang có - hạnh phúc giản dị nhưng nếu mất đi sẽ mãi chẳng thể lấy lại được.

c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

6. ĐỀ SỐ 6

PHẦN I. ĐỌC- HIỂU (3, 0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tôi sợ lắm những gì mang đến bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau những giấc mơ, những giấc mơ làm nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy những nụ cười. Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái”.

(Trích Viết bên bờ Loiret- Trịnh Công Sơn)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?

Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích?

Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau: “Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận”?

Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: “Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái” Vì sao?

Phần II: Làm văn (7 điểm)

 Cảm nhận về hình ảnh bà Tú trong  bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.

----HẾT----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 6

PHẦN I. ĐỌC- HIỂU (3, 0 điểm)

Câu 1.

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận  

Câu 2.

Nội dung chính đoạn trích: Đoạn trích là lời cầu khẩn tha thiết về mối quan hệ tốt đẹp, nhân ái giữa con người với con người.

Câu 3.

 - Biện pháp so sánh: Những nụ cười với đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận

- Hiệu quả NT:

+ Tạo cách nói sinh động, giàu hình ảnh gợi cảm

+ Khẳng định ý nghĩa của những nụ cười yêu thương mà con người trao tặng cho nhau

Câu 4.

Nêu rõ quan điểm đồng tình hay không đồng tình, lý giải hợp lí, thuyết phục.

(HS lựa chọn nêu quan điểm và lí giải được quan điểm đã nêu – GV linh hoạt khi chấm bài)

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề thi số 6 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

7. ĐỀ SỐ 7

I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)

1.  Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

“Hôm qua em đi tỉnh về

Đợi em ở mãi con đê đầu làng

Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng

Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!

Nào đâu cái yếm lụa sồi?

Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

Nào đâu cái áo tứ thân?

Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

Nói ra sợ mất lòng em

Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa

Như hôm em đi lễ chùa

Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh.

Hoa chanh nở giữa vườn chanh

Thầy u mình với chúng mình chân quê

Hôm qua em đi tỉnh về

Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.”

(Chân quê – Nguyễn Bính)

Câu 1: Bài thơ viết theo thể thơ nào? Tác dụng của việc sử dụng thể thơ đó?  (1,0 điểm)

Câu 2: Phương thức biểu đạt của đoạn thơ ? (0,5 điểm)

Câu 3: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? (0,5 điểm)

Câu 4: Trong những câu thơ sau, nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ gì? (1,0 điểm)

     Nào đâu cái yếm lụa sồi? / Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân? / Nào đâu cái áo tứ thân? / Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu I (2 điểm) 

Từ bài thơ “ Chân quê ” Nguyễn Bính  , Anh/chị có suy nghĩ gì về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. (Viết khoảng 200 từ )

Câu II (5,0 điểm):

Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.

................HẾT................

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 7

I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)

Câu 1.

- Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát.

- Tác dụng:  Tạo được giọng điệu tâm tình, tha thiết, sâu lắng cho bài thơ và khắc họa thành công tâm trạng của nhân vật trữ tình: đợi chờ, xót xa, mong muốn người mình yêu hãy giữ vẻ đẹp chân quê, hồn quê đích thực.

Câu 2.

- Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm (có thể thêm: tự sự, miêu tả).

Câu 3.

- Nhân vật trữ tình: nhân vật anh – chàng trai.

Câu 4.

- Biện pháp tu từ :

+ Liệt kê ( trang phục của cô gái );

+ Câu hỏi tu từ ( 4 câu ) : “Nào đâu cái yếm…nái đen? ”;

+ Điệp ngữ : nào đâu.

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề thi số 7 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 7 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 Trường THPT Phú Hòa Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu khác cùng chuyên mục:

  • Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu khác cùng chuyên mục:

Chúc các em học tập tốt!

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?