Với bài học này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách tính Diện tích đa giác , cùng với các ví dụ minh họa có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp các em dễ dàng làm chủ nội dung bài học
Tóm tắt lý thuyết
Kiến thức cần nhớ
Với một đa giác bất kì không có công thức tính cụ thể, ta có thể thực hiện các cách sau để tính diện tích đa giác:
- Chia đa giác đó thành các tam giác riêng biệt rồi tính diện tích từng tam giác sau đó cộng các kết quả lại với nhau.
Ở hình vẽ trên ta có thể lần lượt tính diện tích các tam giác ABC,ACD,ADE rồi cộng lại để được diện tích đa giác ABCDE.
- Tạo ra một tam giác chứa đa giác đó rồi tính diện tích đa giác bằng cách lấy tam giác lớn trừ đi diện tích của các "phần thừa".
Với hình trên ta có thể lấy diện tích tam giác AFG trừ đi phần diện tích của BCF và DEG để được diện tích đa giác ABCDE.
- Với một số hình đặc biết ta có thể chia đa giác thành nhiều phần , mà mỗi phần đều là những hình mà ta dễ tính diện tích như hình thang vuông, hình thoi, hình chữ nhật, hình vuông,...
Chẳng hạn với hình trên ta có thể chia thành các hình gồm một hình thoi CEFG, một hình thang vuông ABCH và một tam giác vuông CDE để tính diện tích.
Bài tập minh họa
Bài 1: Qua một điểm O thuộc đường chéo BD, ta kẻ các đường thẳng EF // AB và GH // AD. Chứng minh \({S_{A{\rm{E}}OG}} = {S_{CF{\rm{O}}HA}}\)
Hướng dẫn giải:
Ta có:
\(\begin{array}{l}
\Delta AB{\rm{D}} = \Delta C{\rm{D}}B \Rightarrow {S_{AB{\rm{D}}}} = {S_{CB{\rm{D}}}}\,\,\left( 1 \right)\\
\Delta EO{\rm{D}} = \Delta H{\rm{DO}} \Rightarrow {S_{{\rm{EOD}}}} = {S_{{\rm{HDO}}}}\,\,\left( 2 \right)\\
\Delta GBO = \Delta F{\rm{O}}B \Rightarrow {S_{GBO}} = {S_{F{\rm{O}}B}}\,\,\left( 3 \right)\\
{S_{A{\rm{E}}OG}} = {S_{AB{\rm{D}}}} - \left( {{S_{EO{\rm{D}}}} + {S_{GBO}}} \right)\,\,\left( 4 \right)\\
{S_{CF{\rm{O}}H}} = {S_{C{\rm{D}}B}} - \left( {{S_{H{\rm{D}}O}} + {S_{F{\rm{O}}B}}} \right)\,\,\left( 5 \right)
\end{array}\)
Từ (1), (2), (3), (4), (5) ta được: \({S_{A{\rm{E}}OG}} = {S_{CF{\rm{O}}H}}\)
Bài 2: Cho tam giác ABC cân tại đỉnh A. Một điểm D bất kì lấy trên các cạnh đáy BC, ta kẻ \(DE \bot AB,DF \bot AC\). Chứng minh rằng tổng DE + DF không phụ thuộc vào vị trí điểm D mà ta chọn trên BC
Hướng dẫn giải:
Ta có:
\(\begin{array}{l}
{S_{A{\rm{D}}B}} = \frac{1}{2}DE.AB = \frac{1}{2}DE.AC\\
{S_{A{\rm{D}}C}} = \frac{1}{2}DF.AC
\end{array}\)
Kẻ đường cao BH
\(\begin{array}{l}
{S_{A{\rm{D}}B}} + {S_{A{\rm{D}}C}} = \frac{1}{2}AC.\left( {DE + DF} \right)\\
{S_{ABC}} = \frac{1}{2}AC.BH
\end{array}\)
Mà
\(\begin{array}{l}
{S_{A{\rm{D}}B}} + {S_{A{\rm{D}}C}} = {S_{ABC}} \Rightarrow AC\left( {DE + DF} \right) = AC.BH \Rightarrow DE + DF = BH\\
\end{array}\)
Tổng DE+DF luôn bằng một độ dài không đổi. Vậy nó không phụ thuộc vào vị trí của điểm D
3. Luyện tập Bài 6 Chương 2 Hình học 8
Qua bài giảng Diện tích đa giác này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
- Biết cách tính diện tích của một đa giác bất kì
- Vận dụng kiến thức đã học làm được một số bài toán liên quan
3.1 Trắc nghiệm về Diện tích đa giác
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Hình học 8 Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Câu 2- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
3.2. Bài tập SGK về Diện tích đa giác
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Hình học 8 Bài 6 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 37 trang 130 SGK Toán 8 Tập 1
Bài tập 38 trang 130 SGK Toán 8 Tập 1
Bài tập 39 trang 131 SGK Toán 8 Tập 1
Bài tập 40 trang 131 SGK Toán 8 Tập 1
Bài tập 47 trang 164 SBT Toán 8 Tập 1
Bài tập 48 trang 164 SBT Toán 8 Tập 1
Bài tập 49 trang 164 SBT Toán 8 Tập 1
Bài tập 50 trang 164 SBT Toán 8 Tập 1
Bài tập 6.1 trang 164 SBT Toán 8 Tập 1
Bài tập 6.2 trang 165 SBT Toán 8 Tập 1
Bài tập 6.3 trang 165 SBT Toán 8 Tập 1
4. Hỏi đáp Bài 6 Chương 2 Hình học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Toán Chúng tôi sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!