Mảng các con trỏ trong C++

Trước khi chúng ta hiểu về khái niệm mảng các con trỏ, chúng ta xem xét ví dụ sau, mà sử dụng một mảng gồm 3 số integer:

#include 


using namespace std;
const int MAX = 3;


int main ()
{
   int  var[MAX] = {10, 100, 200};


   for (int i = 0; i < MAX; i++)
   {
      cout << "Gia tri cua var[" << i << "] = ";
      cout << var[i] << endl;
   }
   return 0;
}

Khi code trên được biên dịch và thực thi, nó cho kết quả sau:

Gia tri cua var[0] = 10
Gia tri cua var[1] = 100
Gia tri cua var[2] = 200

Có một tình huống khi chúng ta muốn duy trì một mảng, mà có thể lưu giữ các con trỏ tới một kiểu dữ liệu int hoặc char hoặc bất kỳ kiểu nào khác. Sau đây là khai báo một mảng của các con trỏ tới một integer:

int *contro[MAX];

Nó khai báo contro như là một mảng các con trỏ MAX kiểu integer. Vì thế, mỗi phần tử trong contro, bây giờ giữ một con trỏ tới một giá trị int. Ví dụ sau sử dụng 3 số integer, mà sẽ được lưu giữ trong một mảng các con trỏ như sau:

#include 


using namespace std;
const int MAX = 3;


int main ()
{
   int  var[MAX] = {10, 100, 200};
   int *contro[MAX];


   for (int i = 0; i < MAX; i++)
   {
      contro[i] = &var[i]; // gan dia chi cua so nguyen.
   }
   for (int i = 0; i < MAX; i++)
   {
      cout << "Gia tri cua var[" << i << "] = ";
      cout << *contro[i] << endl;
   }
   return 0;
}

Khi code trên được biên dịch và thực thi, nó cho kết quả sau:

Gia tri cua var[0] = 10
Gia tri cua var[1] = 100
Gia tri cua var[2] = 200

Bạn có thể sử dụng một mảng các con trỏ tới ký tự để lưu giữ một danh sách các chuỗi như sau

#include 


using namespace std;
const int MAX = 4;


int main ()
{
   char *tensv[MAX] = {
                   "Nguyen Thanh Tung",
                   "Tran Minh Chinh",
                   "Ho Ngoc Ha",
                   "Hoang Minh Hang",
   };


   for (int i = 0; i < MAX; i++)
   {
      cout << "Gia tri cua tensv[" << i << "] = ";
      cout << tensv[i] << endl;
   }
   return 0;
}

Chạy chương trình C++ trên sẽ cho kết quả như hình sau:

Bình luận