CGI là gì?
- Common Gateway Interface hoặc CGI là một tập hợp các chuẩn mà định nghĩa cách thông tin được trao đổi giữa Web Server và một Custom Script.
- CGI Specification hiện tại được duy trì bởi NCSA và NCSA định nghĩa CGI như sau: Common Gateway Interface hoặc CGI là một chuẩn cho các chương trình kết nối dị mạng ngoại vi (external gateway programs) tới Interface với thông tin từ Server như HTTP Server.
- Phiên bản hiện tại là CGI/1.1 và CGI/1.2 đang trong quá trình phát triển.
Web Browsing
Để hiểu khái niệm về CGI, chúng ta xem những gì xảy ra khi chúng ta nhấn vào một hyperlink để tới một Webpage hoặc URL cụ thể.
- Trình duyệt của bạn liên hệ HTTP Web Server và yêu cầu một URL, ví dụ: filename.
- Web Server sẽ parse URL đó và sẽ tìm kiếm filename. Nếu nó tìm thấy file đã yêu cầu, thì Web Server gửi file đó trở lại trình duyệt, nếu không thì, nó gửi một thông báo lỗi chỉ rằng bạn đã yêu cầu một wrong file.
- Trình duyệt Web nhận phản hồi từ Web Server và hiển thị file đã nhận được hoặc thông báo lỗi dựa trên phản hồi đã nhận.
Tuy nhiên, nó là có thể để thiết lập HTTP Server theo cách mà bất cứ khi nào một file trong một thư mục cụ thể được yêu cầu, thì file đó không được gửi trở lại; thay cho việc nó được thực thi như là một chương trình và output được tạo từ chương trình đã gửi tới trình duyệt để hiển thị.
Common Gateway Interface hoặc CGI là một giao thức chuẩn cho các ứng dụng (được gọi là CGI program hoặc CGI script) khả năng tương tác với Web Server và với Client. Những CGI program này có thể được viết bằng Python, PERL, Shell, C hoặc C++ …
Sơ đồ cấu trúc CGI
Dưới đây là sơ đồ một cấu trúc đơn giản của CGI:
Cấu hình Web Server
Trước khi bạn tiếp tục với lập trình CGI, đảm bảo rằng Web Server của bạn hỗ trợ CGI và nó được định cấu hình để xử lý CGI Program. Tất cả CGI program để được thực thi bởi HTTP Server được giữ trong một thư mục được định cấu hình trước. Thư mục này được gọi là CGI directory, và theo qui ước, nó được đặt tên là /var/www/cgi-bin. Theo qui ước, CGI file có đuôi là .cgi, vì thế chúng là có thể thực thi trong C++.
Theo mặc định, Apache Web Server được định cấu hình để chạy CGI Program trong /var/www/cgi-bin. Nếu bạn muốn xác định bất kỳ thư mục khác để chạy CGI script của bạn, thì bạn phải sửa đổi khu vực sau trong httpd.conf file:
<Directory "/var/www/cgi-bin"> AllowOverride None Options ExecCGI Order allow,deny Allow from all </Directory> <Directory "/var/www/cgi-bin"> Options All </Directory>
Chương trình CGI đầu tiên
Xét nội dung chương trình C++ sau:
#include <iostream> using namespace std; int main () { cout << "Content-type:text/html\r\n\r\n"; cout << "<html>\n"; cout << "<head>\n"; cout << "<title>Hello World - Chuong trinh CGI dau tien</title>\n"; cout << "</head>\n"; cout << "<body>\n"; cout << "<h2>Hello World! Day la Chuong trinh CGI dau tien cua toi</h2>\n"; cout << "</body>\n"; cout << "</html>\n"; return 0; }
Biên dịch code trên và đặt tên là cplusplus.cgi. File này được giữ trong thư mục /var/www/cgi-bin và nó có nội dung như sau. Trước khi chạy CGI Program của bạn, bảo đảm rằng bạn đã chuyển chế độ của file bởi sử dụng lệnh chmod 755 cplusplus.cgi trên UNIX để làm file có thể thực thi. Kết quả là:
Hello World! Day la Chuong trinh CGI dau tien cua toi
Chương trình C++ trên là một chương trình đơn giản mà đang ghi output trên STDOUT file, ví dụ: màn hình. Có một tính năng quan trọng có sẵn để dòng đầu tiên được in là Content-type:text/html\r\n\r\n. Dòng này gửi trở lại trình duyệt và xác định kiểu nội dung để được hiển thị trên màn hình trình duyệt. Bây giờ bạn đã hiểu khái niệm cơ bản về CGI và bạn có thể viết nhiều CGI Program phức tạp bởi sử dụng C++. Một CGI Program trong C++ có thể tương tác với bất kỳ hệ thống ngoại vi khác như RDBMS, để trao đổi thông tin.
HTTP Header
Dòng Content-type:text/html\r\n\r\n là một phần của HTTP Header, mà được gửi tới trình duyệt. Tất cả HTTP Header có form sau:
HTTP Field Name: Noi dung truong Vi du: Content-type: text/html\r\n\r\n
Dưới đây là một số HTTP Header quan trọng, mà bạn sẽ sử dụng thường xuyên trong Lập trình CGI.
Header | Miêu tả |
---|---|
Content-type: | Một chuỗi MIME định nghĩa định dạng của file đang được trả về. Ví dụ: Content-type:text/html |
Expires: Date | Ngày thông tin hết hiệu lực. Nó nên được sử dụng bởi trình duyệt để quyết định khi nào một trang cần được refresh. Một chuỗi date hợp lệ nên trong định dạng 01 Jan 1998 12:00:00 GMT |
Location: URL | URL mà nên được trả về thay cho URL đã yêu cầu. Bạn có thể sử dụng trường này để redirect một yêu cầu tới bất kỳ file nào |
Last-modified: Date | Ngày sửa đổi cuối cùng của nguồn |
Content-length: N | Độ dài, bằng byte, của dữ liệu đang được trả về. Trình duyệt sử dụng giá trị này để báo cáo lượng thời gian download ước lượng cho một file |
Set-Cookie: String | Thiết lập cookie đã truyền thông qua string |
Biến môi trường của CGI
Tất cả CGI Program sẽ có truy cập tới các biến môi trường sau đây. Những biến này đóng vai trò quan trọng trong khi viết bất kỳ CGI Program nào:
Tên biến | Miêu tả |
---|---|
CONTENT_TYPE | Kiểu dữ liệu của nội dung. Được sử dụng khi Client gửi nội dung đính kèm tới Server. Ví dụ: file upload |
CONTENT_LENGTH | Độ dài của thông tin truy vấn. Nó chỉ có sẵn cho các yêu cầu POST |
HTTP_COOKIE | Trả về các cookie đã thiết lập trong form là cặp key/value |
HTTP_USER_AGENT | Trường request-header là User-Agent chứa thông tin về User Agent bắt đầu yêu cầu đó. Nó là tên của trình duyệt web |
PATH_INFO | Là path cho CGI script |
QUERY_STRING | Thông tin mã hóa URL được gửi với phương thức GET |
REMOTE_ADDR | Địa chỉ IP của host từ xa tạo yêu cầu đó. Nó có thể là hữu ích cho mục đích log hoặc authentication |
REMOTE_HOST | Tên đầy đủ của host tạo yêu cầu đó. Nếu thông tin này không có sẵn, thì REMOTE_ADDR có thể được sử dụng để lấy địa chỉ IP |
REQUEST_METHOD | Phương thức được sử dụng để tạo yêu cầu. Các phương thức phổ biến là GET và POST |
SCRIPT_FILENAME | Path đầy đủ tới CGI script |
SCRIPT_NAME | Tên của CGI script |
SERVER_NAME | Hostname hoặc địa chỉ IP của Server |
SERVER_SOFTWARE | Tên và phiên bản của phần mềm mà Server đang chạy |
Sau đây là chương trình CGI nhỏ để liệt kê tất cả biến CGI.
#include <iostream> #include <stdlib.h> using namespace std; const string ENV[ 24 ] = { "COMSPEC", "DOCUMENT_ROOT", "GATEWAY_INTERFACE", "HTTP_ACCEPT", "HTTP_ACCEPT_ENCODING", "HTTP_ACCEPT_LANGUAGE", "HTTP_CONNECTION", "HTTP_HOST", "HTTP_USER_AGENT", "PATH", "QUERY_STRING", "REMOTE_ADDR", "REMOTE_PORT", "REQUEST_METHOD", "REQUEST_URI", "SCRIPT_FILENAME", "SCRIPT_NAME", "SERVER_ADDR", "SERVER_ADMIN", "SERVER_NAME","SERVER_PORT","SERVER_PROTOCOL", "SERVER_SIGNATURE","SERVER_SOFTWARE" }; int main () { cout << "Content-type:text/html\r\n\r\n"; cout << "<html>\n"; cout << "<head>\n"; cout << "<title>Cac bien CGI</title>\n"; cout << "</head>\n"; cout << "<body>\n"; cout << "<table border = \"0\" cellspacing = \"2\">"; for ( int i = 0; i < 24; i++ ) { cout << "<tr><td>" << ENV[ i ] << "</td><td>"; // lay gia tri cua cac bien char *value = getenv( ENV[ i ].c_str() ); if ( value != 0 ){ cout << value; }else{ cout << "Bien moi truong nay khong ton tai."; } cout << "</td></tr>\n"; } cout << "</table><\n"; cout << "</body>\n"; cout << "</html>\n"; return 0; }
Thư viện CGI trong C++
Với các ví dụ thực tế, bạn sẽ cần thực hiện nhiều hoạt động bởi CGI Program của bạn. Có một thư viện CGI được viết cho chương trình C++, mà bạn có thể tải về từ: ftp://ftp.gnu.org/gnu/cgicc/ và theo các bước sau để cài đặt thư viện này:
$tar xzf cgicc-X.X.X.tar.gz $cd cgicc-X.X.X/ $./configure --prefix=/usr $make $make install
Bạn có thể kiểm tra Documentation có sẵn tại: C++ CGI Lib Documentation.
Phương thức POST và GET
Bạn gặp một số tình huống khi bạn cần truyền một số thông tin từ trình duyệt tới Web Server và sau cùng tới CGI Program của bạn. Hai phương thức được sử dụng thường xuyên nhất bởi trình duyệt để truyền các thông tin này tới Web Server là Phương thức GET và Phương thức POST.
Truyền thông tin bởi sử dụng phương thức GET
Phương thức GET gửi thông tin người dùng đã mã hóa được phụ thêm tới trang yêu cầu. Trang và thông tin đã mã hóa được phân biệt bởi ký tự ? như sau:
http://www.test.com/cgi-bin/cpp.cgi?key1=value1&key2=value2
Phương thức GET là phương thức mặc định để truyền thông tin từ trình duyệt tới Web Server và nó tạo ra một chuỗi dài xuất hiện trong Location:box của trình duyệt. Đừng bao giờ sử dụng phương thức GET nến bạn có mật khẩu hoặc thông tin nhạy cảm khác để truyền tới Server. Phương thức GET có giới hạn kích cỡ và bạn có thể truyền 1024 ký tự trong một Request String.
Khi sử dụng phương thức GET, thông tin được truyền bởi trường HTTP Header là QUERY_STRING và sẽ là có thể truy cập trong CGI Program thông qua biến môi trường QUERY_STRING.
Bạn có thể truyền thông tin bằng việc nối chuỗi các cặp key/value cùng với bất kỳ URL hoặc bạn có thể sử dụng các thẻ HTML <FORM> để truyền thông tin bởi sử dụng phương thức GET.
Ví dụ URL đơn giản sử dụng phương thức GET
Đây là một URL đơn giản sẽ truyền hai value tới chương trình hello_get.py bởi sử dụng phương thức GET.
/cgi-bin/cpp_get.cgi?first_name=CHINH&last_name=TRAN
Dưới đây là chương trình để tạo CGI Program là cpp_get.cgi để xử lý input được cung cấp bởi trình duyệt web. Chúng ta đang sử dụng thư viện CGI trong C++, để làm cho nó dễ dàng hơn để truy cập thông tin đã truyền:
#include <iostream> #include <vector> #include <string> #include <stdio.h> #include <stdlib.h> #include <cgicc/CgiDefs.h> #include <cgicc/Cgicc.h> #include <cgicc/HTTPHTMLHeader.h> #include <cgicc/HTMLClasses.h> using namespace std; using namespace cgicc; int main () { Cgicc formData; cout << "Content-type:text/html\r\n\r\n"; cout << "<html>\n"; cout << "<head>\n"; cout << "<title>Su dung cac phuong thuc GET va POST</title>\n"; cout << "</head>\n"; cout << "<body>\n"; form_iterator fi = formData.getElement("first_name"); if( !fi->isEmpty() && fi != (*formData).end()) { cout << "First name: " << **fi << endl; }else{ cout << "Khong co du lieu nao duoc nhap vao cho first name" << endl; } cout << "<br/>\n"; fi = formData.getElement("last_name"); if( !fi->isEmpty() &&fi != (*formData).end()) { cout << "Last name: " << **fi << endl; }else{ cout << "Khong co du lieu nao duoc nhap vao cho last name" << endl; } cout << "<br/>\n"; cout << "</body>\n"; cout << "</html>\n"; return 0; }
Bây giờ, biên dịch chương trình trên như sau:
$g++ -o cpp_get.cgi cpp_get.cpp -lcgicc
Tạo cpp_get.cgi và đặt nó trong thư mục CGI của bạn.
Ví dụ về FORM bởi sử dụng phương thức GET
Ví dụ đơn giản sau sẽ truyền hai value bởi sử dụng HTML FORM và nút submit. Chúng ta đang sử dụng cùng CGI Program là cpp_get.cgi để xử lý input này.
<form action="/cgi-bin/cpp_get.cgi" method="get"> First Name: <input type="text" name="first_name"> <br /> Last Name: <input type="text" name="last_name" /> <input type="submit" value="Submit" /> </form>
Đây là output thực sự của form trên. Bạn có thể nhập First và Last Name và sau đó click nút Submit để xem kết quả:
First Name: Last Name:
Truyền thông tin bởi sử dụng phương thức POST
Một phương thức chung đáng tin cậy hơn để truyền thông tin tới một CGI Program là phương thức POST. Nó đóng gói thông tin theo cách giống phương thức GET, nhưng thay vì gửi nó ở dạng một chuỗi văn bản sau một dấu ? trong URL, nó gửi ở dạng một thông báo riêng biệt. Thông báo này tới CGI Script trong form đầu vào chuẩn.
Cùng sử dụng CGI Program là cpp_get.cgi để xử lý phương thức POST. Chúng ta sử dụng cùng ví dụ như trên, mà sẽ truyền hai value bởi sử dụng HTML FORM và nút Submit, nhưng lần này với phương thức POST như sau:
<form action="/cgi-bin/cpp_get.cgi" method="post"> First Name: <input type="text" name="first_name"><br /> Last Name: <input type="text" name="last_name" /> <input type="submit" value="Submit" /> </form>
Đây là output thực sự của form trên. Bạn nhập First và Last Name và sau đó nhấn nút Submit để xem kết quả:
First Name: Last Name:
Truyền Checkbox Data tới CGI Program
Checkbox được sử dụng khi có nhiều hơn một tùy chọn là cần thiết để được lựa chọn:
HTML code sau là ví dụ cho một form với hai checkbox:
<form action="/cgi-bin/cpp_checkbox.cgi" method="POST" target="_blank"> <input type="checkbox" name="maths" value="on" /> Maths <input type="checkbox" name="physics" value="on" /> Physics <input type="submit" value="Select Subject" /> </form>
Kết quả của code này là form sau:
Maths Physics
Chương trình C++ sau sẽ tạo cpp_checkbox.cgi để xử lý input được cung cấp bởi trình duyệt thông qua nút checkbox:
#include <iostream> #include <vector> #include <string> #include <stdio.h> #include <stdlib.h> #include <cgicc/CgiDefs.h> #include <cgicc/Cgicc.h> #include <cgicc/HTTPHTMLHeader.h> #include <cgicc/HTMLClasses.h> using namespace std; using namespace cgicc; int main () { Cgicc formData; bool maths_flag, physics_flag; cout << "Content-type:text/html\r\n\r\n"; cout << "<html>\n"; cout << "<head>\n"; cout << "<title>Checkbox Data to CGI</title>\n"; cout << "</head>\n"; cout << "<body>\n"; maths_flag = formData.queryCheckbox("maths"); if( maths_flag ) { cout << "Maths Flag: ON " << endl; }else{ cout << "Maths Flag: OFF " << endl; } cout << "<br/>\n"; physics_flag = formData.queryCheckbox("physics"); if( physics_flag ) { cout << "Physics Flag: ON " << endl; }else{ cout << "Physics Flag: OFF " << endl; } cout << "<br/>\n"; cout << "</body>\n"; cout << "</html>\n"; return 0; }
Truyền Radiobutton Data tới CGI Program
Radio Button được sử dụng khi chỉ có một tùy chọn là cần thiết để lựa chọn.
HTML code sau là ví dụ cho form với hai radio button:
<form action="/cgi-bin/cpp_radiobutton.cgi" method="post" target="_blank"> <input type="radio" name="subject" value="maths" checked="checked"/> Maths <input type="radio" name="subject" value="physics" /> Physics <input type="submit" value="Select Subject" /> </form>
Kết quả của code trên là form sau:
Chương trình C++ sau sẽ tạo cpp_radiobutton.cgi để xử lý input được cung cấp bởi trình duyệt web thông qua các radio button:
#include <iostream> #include <vector> #include <string> #include <stdio.h> #include <stdlib.h> #include <cgicc/CgiDefs.h> #include <cgicc/Cgicc.h> #include <cgicc/HTTPHTMLHeader.h> #include <cgicc/HTMLClasses.h> using namespace std; using namespace cgicc; int main () { Cgicc formData; cout << "Content-type:text/html\r\n\r\n"; cout << "<html>\n"; cout << "<head>\n"; cout << "<title>Radio Button Data to CGI</title>\n"; cout << "</head>\n"; cout << "<body>\n"; form_iterator fi = formData.getElement("subject"); if( !fi->isEmpty() && fi != (*formData).end()) { cout << "Radio box selected: " << **fi << endl; } cout << "<br/>\n"; cout << "</body>\n"; cout << "</html>\n"; return 0; }
Truyền Text Area Data tới CGI Program
Phần tử TEXTAREA được sử dụng khi văn bản nhiều dòng phải được truyền tới CGI Program.
HTML code sau là ví dụ cho một form với một TEXTAREA box:
<form action="/cgi-bin/cpp_textarea.cgi" method="post" target="_blank"> <textarea name="textcontent" cols="40" rows="4"> Type your text here... </textarea> <input type="submit" value="Submit" /> </form>
Đây là kết quả của form trên:
Chương trình C++ sau sẽ tạo cpp_textarea.cgi để xử lý input được cung cấp bởi trình duyệt web thông qua text area:
#include <iostream> #include <vector> #include <string> #include <stdio.h> #include <stdlib.h> #include <cgicc/CgiDefs.h> #include <cgicc/Cgicc.h> #include <cgicc/HTTPHTMLHeader.h> #include <cgicc/HTMLClasses.h> using namespace std; using namespace cgicc; int main () { Cgicc formData; cout << "Content-type:text/html\r\n\r\n"; cout << "<html>\n"; cout << "<head>\n"; cout << "<title>Text Area Data to CGI</title>\n"; cout << "</head>\n"; cout << "<body>\n"; form_iterator fi = formData.getElement("textcontent"); if( !fi->isEmpty() && fi != (*formData).end()) { cout << "Text Content: " << **fi << endl; }else{ cout << "No text entered" << endl; } cout << "<br/>\n"; cout << "</body>\n"; cout << "</html>\n"; return 0; }
Truyền DropDown Box Data tới CGI Program
DropDown Box được sử dụng khi có nhiều tùy chọn có sẵn, nhưng chỉ có một hoặc hai sẽ được chọn:
HTML code sau là ví dụ cho một form với một Dropdown box:
<form action="/cgi-bin/cpp_dropdown.cgi" method="post" target="_blank"> <select name="dropdown"> <option value="Maths" selected>Maths</option> <option value="Physics">Physics</option> </select> <input type="submit" value="Submit"/> </form>
Kết quả của code trên là form sau:
Chương trình C++ sau sẽ tạo cpp_dropdown.cgi để xử lý input được cung cấp bởi trình duyệt web thông qua dropdown box:
#include <iostream> #include <vector> #include <string> #include <stdio.h> #include <stdlib.h> #include <cgicc/CgiDefs.h> #include <cgicc/Cgicc.h> #include <cgicc/HTTPHTMLHeader.h> #include <cgicc/HTMLClasses.h> using namespace std; using namespace cgicc; int main () { Cgicc formData; cout << "Content-type:text/html\r\n\r\n"; cout << "<html>\n"; cout << "<head>\n"; cout << "<title>Drop Down Box Data to CGI</title>\n"; cout << "</head>\n"; cout << "<body>\n"; form_iterator fi = formData.getElement("dropdown"); if( !fi->isEmpty() && fi != (*formData).end()) { cout << "Value Selected: " << **fi << endl; } cout << "<br/>\n"; cout << "</body>\n"; cout << "</html>\n"; return 0; }
Sử dụng Cookie trong CGI
HTTP Protocol là một giao thức Stateless. Nhưng với một Website thương mại, nó là cần thiết để duy trình thông tin session giữa các trang khác nhau. Ví dụ, một tiến trình đăng ký của người sử dụng có thể kết thúc sau khi hoàn thành qua nhiều trang. Nhưng cách để duy trì thông tin session của người dùng khi họ duyệt qua nhiều trang là như thế nào.
Trong nhiều tình huống, sử dụng Cookie là phương thức hiệu quả nhất để ghi nhớ và theo dấu việc đặt hàng, mua hàng, hàng hóa ưa thích, …
Cách nó làm việc
Server của bạn gửi một số dữ liệu tới trình duyệt khách truy cập trong form của một Cookie. Trình duyệt có thể chấp nhận Cookie này. Nếu nó chấp nhận, nó được lưu giữ ở dạng một bản ghi thuần văn bản trên Hard drive của khách truy cập. Bây giờ, khi khác truy cập tới trang khác trên site của bạn, Cookie này là có sẵn để thu hồi. Khi được thu hồi, Server của bạn biết/nhớ những gì được lưu giữ:
Cookie là một bản ghi dữ liệu thuần văn bản của 5 trường biến:
- Expires : Ngày mà Cookie sẽ hết hạn. Nếu để trống, Cookie sẽ hết hạn khi khách truy cập thoát khỏi trình duyệt.
- Domain : Tên miền của site của bạn
- Path : Path tới thư mục hoặc Webpage mà thiết lập Cookie đó. Nó có thể là trống nếu bạn muốn thu nhận Cookie từ bất kỳ thư mục hoặc trang nào.
- Secure : Nếu trường này chứa từ "secure", thì Cookie chỉ có thể được thu hồi với một Secure Server. Nếu trường này để trống, sẽ không tồn tại hạn chế nào.
- Name=Value : Cookie được thiết lập và thu hồi trong form các cặp key/value.
Thiết lập Cookie
Rất dễ dàng để gửi Cookie tới trình duyệt. Những Cookie này được gửi cùng với HTTP Header ở trước trường Content-type. Giả sử bạn muốn thiết lập UserID và Password ở dạng Cookie. Thì thiết lập Cookie sẽ được thực hiện như sau:
#include <iostream> using namespace std; int main () { cout << "Set-Cookie:UserID=XYZ;\r\n"; cout << "Set-Cookie:Password=XYZ123;\r\n"; cout << "Set-Cookie:Domain=www.tutorialspoint.com;\r\n"; cout << "Set-Cookie:Path=/perl;\n"; cout << "Content-type:text/html\r\n\r\n"; cout << "<html>\n"; cout << "<head>\n"; cout << "<title>Cookies in CGI</title>\n"; cout << "</head>\n"; cout << "<body>\n"; cout << "Setting cookies" << endl; cout << "<br/>\n"; cout << "</body>\n"; cout << "</html>\n"; return 0; }
Từ ví dụ này, bạn phải hiểu cách thiết lập Cookie. Chúng ta sử dụng HTTP Header là Set-Cookie để thiết lập các Cookie.
Ở đây, nó là tùy ý để thiết lập các thuộc tính của Cookie như Expires, Domain, và Path. Bạn nhớ rằng, Cookie được thiết lập trước khi gửi dòng sau: "Content-type:text/html\r\n\r\n.
Biên dịch chương trình trên để tạo setcookies.cgi. Nó sẽ thiết lập 4 Cookie tại máy tính của bạn.
Thu hồi Cookie
Việc thu hồi tất cả Cookie đã thiết lập là khá dễ dàng. Cookie được lưu giữ trong biến môi trường CGI là HTTP_COOKIE và chúng sẽ có form sau:
key1=value1;key2=value2;key3=value3....
Dưới đây là ví dụ về cách thu hồi các Cookie:
#include <iostream> #include <vector> #include <string> #include <stdio.h> #include <stdlib.h> #include <cgicc/CgiDefs.h> #include <cgicc/Cgicc.h> #include <cgicc/HTTPHTMLHeader.h> #include <cgicc/HTMLClasses.h> using namespace std; using namespace cgicc; int main () { Cgicc cgi; const_cookie_iterator cci; cout << "Content-type:text/html\r\n\r\n"; cout << "<html>\n"; cout << "<head>\n"; cout << "<title>Cookies in CGI</title>\n"; cout << "</head>\n"; cout << "<body>\n"; cout << "<table border = \"0\" cellspacing = \"2\">"; // get environment variables const CgiEnvironment& env = cgi.getEnvironment(); for( cci = env.getCookieList().begin(); cci != env.getCookieList().end(); ++cci ) { cout << "<tr><td>" << cci->getName() << "</td><td>"; cout << cci->getValue(); cout << "</td></tr>\n"; } cout << "</table><\n"; cout << "<br/>\n"; cout << "</body>\n"; cout << "</html>\n"; return 0; }
Bây giờ, biên dịch chương trình trên để tạo getcookies.cgi, và thử lấy danh sách tất cả Cookie có sẵn tại máy tính của bạn.
Nó sẽ cho một danh sách gồm 4 Cookie đã được thiết lập ở phần trước và tất cả Cookie khác được thiết lập tại máy tính của bạn:
UserID XYZ Password XYZ123 Domain www.tutorialspoint.com Path /perl
Ví dụ về File Upload
Để tải một file lên, HTML code phải có thuộc tính enctype được thiết lập là multipart/form-data. Thẻ input với kiểu file này sẽ tạo một nút "Browse".
<html> <body> <form enctype="multipart/form-data" action="/cgi-bin/cpp_uploadfile.cgi" method="post"> <p>File: <input type="file" name="userfile" /></p> <p><input type="submit" value="Upload" /></p> </form> </body> </html>
Kết quả của code trên sẽ là form sau:
Ghi chú: Ví dụ trên đã bị vô hiệu hóa để tránh người dùng Upload file lên Server của chúng tôi. Nhưng bạn có thể thử code trên với Server của bạn.
Đây là chương trình cpp_uploadfile.cpp để xử lý upload file:
#include <iostream> #include <vector> #include <string> #include <stdio.h> #include <stdlib.h> #include <cgicc/CgiDefs.h> #include <cgicc/Cgicc.h> #include <cgicc/HTTPHTMLHeader.h> #include <cgicc/HTMLClasses.h> using namespace std; using namespace cgicc; int main () { Cgicc cgi; cout << "Content-type:text/html\r\n\r\n"; cout << "<html>\n"; cout << "<head>\n"; cout << "<title>File Upload in CGI</title>\n"; cout << "</head>\n"; cout << "<body>\n"; // get list of files to be uploaded const_file_iterator file = cgi.getFile("userfile"); if(file != cgi.getFiles().end()) { // send data type at cout. cout << HTTPContentHeader(file->getDataType()); // write content at cout. file->writeToStream(cout); } cout << "<File uploaded successfully>\n"; cout << "</body>\n"; cout << "</html>\n"; return 0; }
Ví dụ trên đang ghi nội dung tại cout stream, nhưng bạn có thể mở file stream của bạn và giữ nội dung của upload file trong một file tại vị trí mong muốn.