Tổng hợp bài tập nâng cao về NST môn Sinh học 9 năm 2021 có đáp án

TỔNG HỢP BÀI TẬP NÂNG CAO VỀ NST MÔN SINH HỌC 9 CÓ ĐÁP ÁN

 

 

Câu 1: Nhiễm sắc thể (NST) được cấu trúc bởi những thành phần nào? Vì sao có thể dựa vào bộ NST để xác định tên của loài sinh vật?

Hướng dẫn trả lời

NST được cấu trúc bởi hai thành phần chủ yếu là ADN và prôtêin histôn.

Có thể dựa vào bộ NST để xác định tên của loài sinh vật là vì mỗi loài có một bộ NST đặc trưng cho loài mình mà không giống với bộ NST của loài khác.

Tính đặc trưng của bộ NST thể hiện ở số lượng NST, hình dạng NST và cấu trúc của NST. Hai loài khác nhau có thể có số lượng NST giống nhau (ví dụ đậu Hà Lan và Dưa chuột đều có 2n = 14) nhưng hình thái và cấu trúc của NST thì luôn khác nhau.

 

Câu 2: Hãy trình bày cấu trúc siêu hiển vi của NST.

Hướng dẫn trả lời

NST được cấu tạo từ ADN và prôtêin. Đơn vị cơ bản cấu trúc nên NST là các nuclêôxôm (mỗi nuclêôxôm có dạng khối cầu gồm 8 phân tử prôtêin histôn được 3 quấn quanh bởi 1— vòng ADN dài 146 cặp nuclêôtit).

NST có cấu trúc xoắn theo nhiều bậc: ADN —» nuclêôxôm —> Sợi cơ bản (đường kính 11 nm) —* Sợi nhiễm sắc (đường kính 30 nm) —> xếp cuộn thành sợi có chiều ngang (đường kính 300 nm) —* Crômatit (đường kính 700 nm) —► NST (ở kì giữa đường kính khoảng 1400 nm).

Với cấu trúc cuộn xoắn, chiều dài của NST có thể rút ngắn được từ 15000 đến 20000 lần so với chiều dài của ADN.

 

Câu 3: Tế bào của người có những hình thức phân bào nào? Vì sao được gọi là nguyên phân? Được gọi là giảm phân?

Hướng dẫn trả lời

Tế bào của người có 2 hình thức phân bào là nguyên phân và giảm phân. Nguyên phân diễn ra ở tế bào sinh dưỡng và giảm phân diễn ra ở tế bào sinh dục chín để tạo nên giao tử.

Được gọi là nguyên phân vì té bào con có bộ NST giữ nguyên giống như tế bào mẹ.

Được gọi là giảm phân vì tế bào con có bộ NST giảm đi một nửa so với bộ NST của tế bào mẹ. (Tế bào mẹ là 2n, tế bào con là n)

 

Câu 4: Hình thái của NST có bị biến đổi hay không? Giải thích.

Hướng dẫn trả lời

Hình thái của NST được thay đổi trong quá trình phân bào.

Giải thích: Ở giai đoạn đầu kỳ trung gian, NST tháo xoắn cực đại, ADN nhân đôi làm tiền đề cho NST nhân đôi. Đến kỳ trước, NST bắt đầu đóng xoắn. Ở kỳ giữa NST đóng xoắn cực đại. Tới kỳ sau, kỳ cuối NST tháo xoắn và tháo xoắn tối đa và chuyển về kỳ trung gian để bắt đầu lần phân bào mới. Sự biến đổi hình thái NST qua các kỳ phân bào đảm bảo sự ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ.

 

Câu 5: Trình bày chức năng của nhiễm sắc thể.

Hướng dẫn trả lời

NST có chức năng lưu giữ, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền.

NST là cấu trúc mang gen. Các gen được sắp xếp trên NST ở những vị trí xác định gọi là lôcut.

NST giúp tế bào phân chia đều vật chất di truyền cho thế hệ tế bào con và điều hoà hoạt động các gen thông qua mức độ cuộn xoắn của NST.

 

Câu 6: Hãy nêu đặc điểm của nguyên phân.

Hướng dẫn trả lời

Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng (xôma) và tế bào sinh dục sơ khai.

Ờ phân bào nguyên phân, tế bào con có bộ NST giống nhau và giống tế bào mẹ là nhờ 3 quá trình: NST nhân đôi thành NST kép (diễn ra vào giai đoạn chuẩn bị của quá trình phân bào); mỗi NST kép tách nhau ra thành 2 NST đơn và phân li về hai cực tế bào (diễn ra vào kỳ sau của phân bào); hình thành 2 tế bào con. Nếu một trong ba quá trình đó diễn ra không bình thường thì tế bào con sẽ có bộ NST khác nhau và khác tế bào mẹ.

I Nguyên phân là cơ chế giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển. Nguyên phân giúp cơ thể sinh sản vô tính. Các phương pháp giấm, chiết, ghép cành, nuôi cấy mô đều dựa trên cơ sở nguyên phân.

 

Câu 7: Hãy nêu đặc điểm của giảm phân.

Hướng dẫn trả lời

S Giảm phân xảy ra ở tế bào sinh dục chín để tạo các giao tử.

I Giảm phân gồm 2 lần phân bào liên tiếp nhưng chỉ có 1 lần nhân đôi NST, cho ra 4 tế bào con đều mang bộ NST đom bội (n).

+ Trong quá trình sinh tinh: cả 4 tế bào đơn bội phát triển thành 4 tinh trùng.

+ Trong quá trình sinh trứng: chỉ có 1 tế bào đơn bội (n) phát triển thành trứng, còn 3 tế bào đơn bội còn lại tạo thành thể định hướng.

Cơ thể bố, mẹ giảm phân tạo giao tử đơn bội (n). Qua thụ tinh, một giao tử đơn bội (n) của bố kết hợp với một giao tử đơn bội (n) của mẹ tạo nên hợp tử lưỡng bội (2n). Hợp tử lưỡng bội nguyên phân và phát triển thành cơ thể. Sự kết hợp giữa 3 quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ sở quan trọng được duy trì ổn định bộ NST lưỡng bội của loài.

 

Câu 8: Trình bày cơ chế xác định giới tính ở các loài thú và người.

Hướng dẫn trả lời

Trong các tế bào lưỡng bội (2n) của loài, bên cạnh các NST thường (kí hiệu là A) tồn tại thành từng cặp tương đồng giống nhau ở cả hai giới tính, còn có một cặp NST giới tính là XX hoặc XY.

Ví dụ trong tế bào lưỡng bội của người nam có 22 cặp NST thường (44 A) và một cặp NST giới tính XY. Ở nữ có 44A và 1 cặp XX.

Gen quy định các tính trạng giới tính được sắp xếp trên NST giới tính.

Thuyết NST xác định giới tính không loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố môi trường trong và ngoài lên sự phân hóa giới tính. Ví dụ ở tằm, hợp tử có NST XY phát triển thành tằm cái nhưng khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ thấp thì hợp tử XY phát triển thành tằm đực

 

Câu 9: Liên kết gen là gì? Vì sao liên kết gen là phổ biến? Liên kết gen có ý nghĩa gì?

Hướng dẫn trả lời

Liên kết gen là hiện tượng các gen cùng nằm trên một NST thì di truyền cùng nhau (liên kết với nhau).

I Liên kết gen là một hiện tượng phổ biến vì: Trong tế bào của mỗi loài sinh vật, số lượng gen nhiều hơn rất nhiều lần so với số lượng NST nên trên cùng một NST mang rất nhiều gen.

Di truyền liên kết gen làm hạn chế sự xuất hiện các biến dị tổ hợp, đảm bảo sự di truyền bền vững giữa các nhóm tính trạng. Làm cho các nhóm tính trạng luôn di truyền cùng nhau.

 

Câu 10: Thế nào là NST kép? Thế nào là cặp NST tương đồng? Phân biệt NST kép và cặp NST tương đồng.

Hướng dẫn trả lời

NST kép là NST được tạo ra từ sự nhân đôi NST đơn. Mỗi NST kép gồm 2 crômatit giống hệt nhau và dính nhau ở tâm động.

– Cặp NST tương đồng gồm 2 NST độc lập với nhau, giống nhau về hình dạng, kích thước, một chiếc có nguồn gốc từ bố và một chiếc có nguồn gốc từ mẹ.

NST kép

Cặp NST tương đồng

1 Chỉ là 1 NST gồm 2 crômatit giống nhau, dính ở tâm động.

–   Mang tính chất 1 nguồn gốc

–      2 crômatit hoạt động như một thể thống nhất

1 Gồm 2 NST độc lập giống nhau về hình dạng, kích thước.

–   Mang tính chất 2 nguồn gốc.

–   Hai NST hoạt động độc lập với nhau

 

Câu 11: Nêu những điểm giống nhau giữa nguyên phân với giảm phân.

Hướng dẫn trả lời

- Đều có sự nhân đôi NST và phân li của NST.

- Đều diễn ra các kì tương tự nhau: Kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.

- Đều có sự hình thành thoi tơ vô sắc, sự biến mất của màng nhân, sự phân chia tế bào,…

 

Câu 12: Những điểm khác nhau cơ bản nguyên phân và giảm phân?

 Hướng dẫn trả lời

Nguyên phân

Giảm phân

–    Xảy ra ở tế bấo sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai.

–   Có 1 lần xếp NST trên mặt phẳng xích đạo và 1 lần phân li NST về hai cực tế bao.

–    Kì đầu: không có trao đổi chéo NST.

–   Kì giữa: các NST kép sắp xếp thành 1 hàng trên mặt phang xích đạo của thoi phân bào.

–    Kì sau: các NST kép tách nhau ở tâm động thành NST đơn tién về 2 cực tế bào.

–    Kì cuối: các NST đơn nằm gọn ứong nhân tế bào.

–        Bộ NST của loài vẫn được giữ nguyên.

–   Là cơ sở cho sinh sản vô tính.

–    Xảy ra ở tế bào sinh dục thời kì chín.

–    Có 2 lần xếp NST trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào và 2 lần phân li NST về hai cực tế bào.

–      Kì đầu I: có sự trao đổi chéo NST. 1 Kì giữa I: các NST kép xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

–    Kì sau I: các NST kép phân li độc lập và tiến về 2 cực tế bào.

–   Kì cuối I: các NST kép nằm gọn trong nhân tế bào.

–      Bộ NST của loài bị giảm một nửa.

–   Là cơ sở cho sinh sản hữu tính

 

Câu 13: Giải thích ý nghĩa của nguyên phân đối với di truyền và đối với sinh trưởng phát triển của cơ thể?

Hướng dẫn giải

Ý nghĩa của nguyên phân đối với di truyền:

Là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể ờ các loài sinh sản vô tính.

Bộ NST của loài được ổn định qua các thế hệ nhờ sự kết hợp giữa 2 cơ chế là nhân đôi NST và phân li NST.

Ý nghĩa của nguyên phân đối với sinh trưởng và phát triển của cơ thể:

Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào, giúp cho sự tăng trưởng của các mô, cơ quan, nhờ đó giúp cơ thể lớn lên và phát triển.

Nguyên phân tạo ra các tế bào mới để bù đắp các tế bào của các mô bị tổn thương hoặc thay thế tế bào già chết.

-----

 -(Để xem nội dung tài liệu, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

Trên đây là 1 phần trích đoạn nội dung tài liệu Tổng hợp bài tập nâng cao về NST môn Sinh học 9 năm 2021 có đáp án. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?