PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH DẠNG BÀI XÁC ĐỊNH QUY LUẬT DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG
A. Tương tác bổ sung
- Muốn xác định quy luật di truyền của tính trạng thì phải dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai hoặc phải dựa vào các dẫn liệu của bài toán để suy ra quy luật di truyền. - Nếu lai phân tích mà đời con có tỉ lệ 1:3 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1:1:1 thì tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung. - Nếu ở đời con có tỉ lệ 9:7 hoặc 9:6:1 hoặc 9:3:3:1 thì tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung. |
Bài 1: Ở một loài thực vật, khi trong kiểu gen có cả gen A và gen B thì hoa có màu đỏ. Nếu trong kiểu gen chỉ có A hoặc chỉ có B thì hoa có màu vàng. Nếu không có gen A và B thì hoa có màu trắng. Hai cặp gen Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
a. Tính trạng màu hoa của loài thực vật này di truyền theo quy luật nào?
b. Xác định kiểu gen của cây hoa đỏ thuần chủng.
c. Cho cây dị hợp về 2 cặp gen nói trên tự thụ phấn, tỉ lệ kiểu hình ở đời con sẽ như thế nào?
Hướng dẫn giải
a.
- Tính trạng màu hoa do 2 cặp gen 4 Aa và Bb quy định nên nó di truyền theo quy luật tương tác gen.
- Khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, chứng. tỏ hai gen A và B di truyền theo kiểu tương tác bổ sung.
b. Khi có cả gen A và gen B thì hoa có màu đỏ.
→ Kiểu gen của cây hoa đỏ thuần chủng là: AABB.
c. Xác định tỉ lệ kiểu hình ở đời con:
Dùng tích tỉ lệ phân li của từng cặp alen.
AaBb × AaBb = (Aa×Aa)(Bb×Bb)
Aa × Aa → đời con có 3A-; 1aa
Bb × Bb → đời con có 3B-; 1bb
AaBb × AaBb = (Aa × Aa)(Bb × Bb) = (3A−; 1aa)(3B−; 1bb)
9 A-B- 9 cây hoa đỏ
6 cây hoa vàng
1aabb 1 cây hoa trắng
Tỉ lệ phân li kiểu gen bằng tích tỉ lệ kiểu gen của từng cặp alen. |
B. Gen đa hiệu
- Một gen có tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng được gọi là gen đa hiệu. - Nếu tỉ lệ phân li kiểu hình là 2:1 thì có hiện tượng gen gây chết ở trạng thái đồng hợp hoặc có một loại giao tử nào đó không tham gia thụ tinh. |
Bài 2: Ở một loài động vật, A nằm trên NST thường quy định lông màu đỏ trội hoàn toàn so với a quy định lông màu trắng. Kiểu gen AA làm cho hợp tử bị chết ở giai đoạn phôi.
a. Tính trạng di truyền theo quy luật nào?
b. Cho các cá thể dị hợp giao phối tự do với nhau, tỉ lệ kiểu hình ở đời con như thế nào?
Hướng dẫn giải
a. Gen A vừa có chức năng quy định màu lông vừa quy định sức sống của cá thể. Chứng tỏ A là gen đa hiệu.
b. Sơ đồ lai: Aa x Aa
Tỉ lệ kiểu gen của đời con: 1AA : 2Aa : laa.
AA bị chết ở giai đoạn phôi nên tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 2 lông đỏ : 1 lông trắng.
C. Dạng có nhiều phép lai
- Khi bài toán có nhiều phép lai của cùng một tính trạng thì phải dựa vào phép lai có tỉ lệ kiểu hình đặc trưng nhất để khẳng định quy luật di truyền của tính trạng đó. - Muốn xác định kiểu gen của bố mẹ thì phải dựa vào "kiểu hình lặn (nếu có) và số kiểu tô hợp ở đời con. |
Bài 3: Cho một cây hoa đỏ giao phấn với 3 cây của cùng loài, kết quả thu được như sau:
Với cây thứ nhất, đời con có 25% cây hoa đỏ; 50% cây hoa vàng: 25% cây hoa trắng.
Với cây thứ hai, đời con có 56,25% cây hoa đỏ; 37,5% cây hoa vàng; 6,25% cây hoa trắng.
Với cây thứ ba, đời con có 37,5% cây hoa đỏ; 50% cây hoa vàng; 12,5% cây hoa trắng.
a. Tính trạng màu hoa đi truyền theo quy luật nào?
b. Hãy xác định kiểu gen của các cây đem lai.
Hướng dẫn giải
a. Xác định quy luật di truyền
* Ở cùng một loài, mỗi tính trạng chỉ di truyền theo quy luật xác định và không thay đổi theo từng phép lai. Do vậy, cả ba phép lai này cùng bị chi phối bởi một quy luật di truyền giống nhau.
* Có 3 phép lai với tỉ lệ kiểu hình khác nhau, để xác định quy luật di truyền của tính trạng thì phải chọn phép lai có tỉ lệ kiểu hình đặc trưng nhất. Ở đây phép lai hai có tỉ lệ 9 cây hoa đỏ : 6 cây hoa vàng : 1 cây hoa trắng là tỉ lệ của quy luật tương tác bổ trợ (chỉ có quy luật tương tác bổ sung mới có tỉ lệ này).
→ Tính trạng màu hoa của loài thực vật này di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.
A-B- Hoa đỏ
\(\left. \begin{array}{l} A - bb\\ aaB - \end{array} \right\}\)Hoa vàng
aabb Hoa trắng.
b. Xác định kiểu gen của bố mẹ.
- Ở phép lai thứ hai đời con có 16 kiểu tổ hợp giao tử (9 + 6 + 1) nên bố mẹ phải dị hợp về cả 2 cặp gen
→ Kiểu gen của cặp bố mẹ ở phép lai thứ 2 là AaBb × AaBb.
Vậy cây thứ 2 có kiểu gen AaBb và cây hoa đỏ đem lai có kiểu gen AaBb. Cây đem lai có kiểu gen AaBb nên cho 4 loại giao tử.
- Ở phép lai 1 có tỉ lệ 1 cây hoa trắng : 2 cây hoa vàng : 1 cây hoa đỏ gồm 4 kiểu tổ hợp = 4 × 1.
Vậy cây thứ nhất chỉ cho 1 loại giao tử → Kiểu gen đồng hợp về cả 2 cặp gen. Ở đời con có cây hoa trắng mang kiểu gen aabb nên cây thứ nhất phải có kiểu gen đồng hợp lặn là aabb.
- Ở phép lai 3 có tỉ lệ 4 cây hoa vàng : 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng gồm 8 kiểu tổ hợp = 4 × 2.
Vậy cây thứ 3 phải có một cặp gen dị hợp. Đời con có cây hoa trắng (aabb) nên cây thứ ba phải có gen ab → Kiểu gen của nó có thể là Aabb hoặc aaBb. Trong tương tác bổ trợ loại có tỉ lệ kiểu hình 9:7 và tỉ lệ 9:6:1 thì vai trò của các gen trội A và B là ngang nhau nên cả 2 kiểu gen này đều phù hợp.
Cặp lai thứ nhất: AaBb x aabb.
Cặp lai thứ 2: AaBb x AaBb.
Cặp lai thứ 3: AaBb x aaBb (hoặc AaBb x Aabb).
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Phương pháp Xác định nhanh Quy luật di truyền tính trạng Tương tác gen và Gen đa hiệu Sinh 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !