PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ BÀI TẬP MINH HỌA CÁC DẠNG BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN PHẢ HỆ SINH HỌC 12
III.3.1.1 Phương pháp giải
+ B1: xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính
+ Nếu trên NST thường khi có tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh, con trai lại không bị bệnh.
+ Nếu trên NST giới tính khi mang các đặc điểm của gen trên NST giới tính như: gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo…
+ B2: Tính xác xuất xuất hiện bệnh ở đời con.
(Lưu ý với những bài xác định khả năng xuất hiện ở đời con nhưng là con trai hoặc con gái đầu lòng (thứ 2,3..) thì phải nhân với 1/2 vì con trai/con gái=1/1)
- Ở một số bài cần áp dụng phương pháp nhân xác suất để tính toán.
- Chú ý dựa vào các điều kiện đầu bài và trạng thái biểu hiện bệnh ở phả hệ để xác định bệnh do gen trội hay do gen lặn quy định
III.3.1.2. Các ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: (HSG Tỉnh 2011) Khảo sát một bệnh di truyền ở người qua 3 thế hệ được phả hệ:
a) Phân tích phả hệ để xác định qui luật di truyền chi phối bệnh trên.
b) Xác suất để cá thể 10 mang gen bệnh là bao nhiêu?
Bài giải:
a) Qui luật di truyền chi phối bệnh trên là:
Bệnh trên do gen lặn qui định (vì 6 và 7 không bị bệnh). Gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường (không thể nằm trên X hay Y), vì 6 bình thường mà 9 bị bệnh Þ di truyền theo qui luật phân li.
b) Xác suất để cá thể 10 mang gen bệnh là:
Vì 9 bị bệnh Þ 6 và 7 dị hợp tử Þ Xác suất để người 10 mang gen bệnh là 2/3 » 0,667
Ví dụ 2: ĐH 2011Cho sơ đổ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở ngừoi do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong phả hệ. Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là:
A. 8 và 13 B. 1 và 4
C. 17 và 20 D. 15 và 16
Bài giải:
+ Căn cứ theo các thể hệ I, II, III, và IV ta có thể khằng định: alen trội A mới là alen gây bệnh ở người và nằm trên NST thường trong sơ đồ phả hệ này.
+ Lập luận logic ta có thể điền thông tin về KG của các cá thể có mặt trong sơ đồ phả hệ (Sơ đồ trên)
+ Căn cứ vào sơ đồ KG của sơ đồ phả hệ vừa tìm được ta có thể kết luận đáp án cần chọn theo yêu cầu của đề bài: Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là: cá thể số 17 và 20.
→ Đáp án C. 17 và 20
Ví dụ 3 : Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định.
Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu?
A. 5,56% B. 12,50% C. 8,33% D. 3,13%
Giải: Qua sơ đồ phả hệ --> gen gây bệnh là gen trội nằm trên NST thường
--> Xác suất để cá thể (1) có kiểu gen Aa là: 2/3
- Xác suất cá thể (2) có kiểu gen aa là: 1
- Xác suất sinh 2 con trong đó có 1 trai, 1 gái là: C12 . 1/2. 1/2 = 1/2
- Xác suất cả 2 con bình thường: 1/2 . 1/2 = 1/4
--> xác suất cần tìm là: (2/3.1)(1/2)(1/4) = 1/12 = 8.33% --> Đáp án C
Hoặc cách khác:
- Với kg Aa x aa thì xs sinh con bình thường=1/2
- xs 1 trai , 1 gái = 1/2 --> XS chung = 2/3( 1/2.1/2.1/2) =1/12 = 8,33%
Nhiều em HS không nhận thấy điểm sai của mình khi giải. Đó là đã tính lặp 2 lần xs của người chồng nên kq = 1/18 = 5,56%.
Ví dụ 4:
{-- Nội dung Ví dụ 4,5 của tài liệu Phương pháp giải và bài tập minh họa các dạng bài tập liên quan đến Phả hệ Sinh học 12 vui lòng xem ở phần xem online hoặc tải về --}
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !