PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP TƯƠNG TÁC GEN
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
1. Biết kiểu tương tác, kiểu gen của P, xác định kết quả lai
- Quy ước gen dựa vào đề.
- Xác định tỉ lệ giao tử của P.
- Lập bảng, suy ra tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của thế hệ sau
* Lưu ý: Có thể sử dụng phép nhân xác suất hoặc sơ đồ phân nhánh để tìm tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình.
* Các kiến thức cơ bản cần nhớ:
- Xét phép lai a: P: AaBb x AaBb → F1: 9A-B-: 3A-bb: 3aaB-: 1aabb
Tùy vào kiểu tương tác, kết quả phân li kiểu hình F1 của phép lai a sẽ là 9:3:3:1 hay là sự biến đổi của tỉ lệ này như 9:6:1; 9:3:4; 9:7; 12:3:1; 13:3; 15:1; 1:4:6:4:1.
- Xét phép lai b: P: AaBb x aabb→ F1: 1A-B-: 1A-bb: 1aaB-: 1aabb
Tùy thuộc vào kiểu tương tác, kết quả phép lai b phân li kiểu hình theo tỉ lệ 1:1:1:1 hoặc biến đổi của tỉ lệ này như 1:2:1 hoặc 3:1.
- Xét phép lai c: P: AaBb x Aabb→ F1: 3A-B-: 3A-bb: 1aaB-:1aabb.
- Xét phép lai d: P: AaBb x aaBb→ F1: 3A-B- : 1A-bb: 3aaB-: 1aabb.
Tùy thuộc vào kiểu tương tác, kết quả phép lai c và phép lai d sẽ phân li theo kiểu hình theo tỉ lệ 3: 3: 1:1 hoặc biến đổi của tỉ lệ này như 4:3:1; 6:1:1; 3:3:2; 5:3; 7:1.
2. Các phương pháp xác định quy luật tương tác hai cặp gen không alen
* Phương pháp chung: Muốn kết luận một tính trạng nào được di truyền theo quy luật tương tác gen ta phải chứng minh tính trạng đó do hai hay nhiểu cặp gen chi phối.
a. Phương pháp 1
- Khi xét sự di truyền về một tính trạng nào đó. Nếu tính trạng ta xét phân li kiểu hình theo tỉ lệ 9:3:3:1 hay biến đổi của tỉ lệ này như 9:6:1; 9:3:4; 9:7; 12:3:1; 13:3; 15:1; 1:4:6:4:1. Ta kết luận tính trạng đó phải được di truyền theo quy luật tương tác của hai cặp gen không alen với nhau.
- Tùy vào tỉ lệ cụ thể, ta xác định được kiểu tương tác tương ứng. VD:
+ 9: 7 → Tương tác bổ sung.
+ 13: 3 → Tương tác át chế.
+ 15: 1 → Tương tác cộng gộp.
b. Phương pháp 2
- Khi lai phân tích về một tính trạng nào đó. Nếu FB phân li kiểu hình theo tỉ lệ 1: 1: 1: 1 hoặc biến đổi của tỉ lệ này như 1: 2: 1; 3: 1. Ta kết luận tính trạng đó phải được di truyền theo quy luật tương tác của hai cặp gen không alen.
- Tùy vào điều kiện cụ thể của đề, ta có thể xác định được kiểu tương tác nếu biết kiểu hình của đời trước và đời FB. Nếu đề không cho đủ các kiểu hình, ta chọn tất cả các trường hợp hợp lí.
c. Phương pháp 3
- Khi xét sự di truyền về một tính trạng nào đó, nếu tính trạng phân li kiểu hình theo tỉ lệ 3: 3: 1: 1 hoặc là biến đổi của tỉ lệ này như 4: 3: 1; 3: 3: 2; 6: 1: 1; 5: 3; 7: 1. Ta kết luận tính trạng đó phải được di truyền theo quy luật tương tác của hai cặp gen không alen.
- Tùy vào tỉ lệ cụ thể ta xác định được kiểu tương tác tương ứng. VD:
+ 6: 1: 1 → Tương tác át chế kiểu 12 : 3: 1.
+ 3: 3: 2 → Tương tác bổ sung hay át chế kiểu 9: 3: 4.
+ 5: 3 → Tương tác bổ sung 9: 7 hoặc tương tác át chế 13: 3. Nếu đề cho biết kiểu hình của đời trước và sau, ta xác định được chắc chắn là một trong hai trường hợp trên, ngược lại ta chọn cả hai trường hợp.
3. Cho biết kiểu hình của P và thế hệ sau xác định kiểu gen của P
- Xác định quy luật và kiểu tương tác: Từ hệ thống nhiều phép lai đã cho, ta chọn phép lai nào có tỉ lệ kiểu hình đặc thù nhất để suy ra kiểu tương tác gen, các phép lai còn lại đều di truyền theo quy luật này.
- Dựa vào kiểu tương tác để quy ước gen.
- Lập tỉ lệ phân li kiểu hình của từng phép lai, suy ra số tổ hợp giao tử.
- Đối chiếu với kiểu hình của P, từ số tổ hợp giao tử, suy ra công thức tạo giao tử của P rồi xác định kiểu gen tương ứng với mỗi kiểu hình.
- Lập sơ đồ lai.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Tính trạng kích thước thân của lúa do tác động cộng gộp của 3 cặp alen phân li độc lập Aa, Bb, Dd. Cây lúa đồng hợp trội cả 3 cặp gen cao 90 cm. Mỗi gen lặn làm lúa thấp hơn 5 cm. Hỏi cây lúa thấp nhất có kiểu hình cao bao nhiêu cm và xác định kiểu gen của cây cao 75 cm?
Hướng dẫn giải
- Kiểu hình cây lúa thấp nhất là: 90 – (6 x 5) = 60 cm.
- Cây có chiểu cao 75 cm mang 3 gen lặn , kiểu gen là 1 trong 7 trường hợp sau: aaBbDD; AabbDD; aaBBDd; AaBBdd; AabbDd; AABbdd; AaBbDd.
Câu 2: Ở chuột, khi giao phối lai F1 với nhau, đời F2 xuất hiện 56,25% lông đốm, 18,75% lông lâu, 25% lông trắng. Biết gen nằm trên NST thường. Màu sắc lông chuột được di truyền theo quy luật nào?
Hướng dẫn giải
F2 phân li tỉ lệ kiểu hình 9: 3: 4. Đây là tỉ lệ của tương tác bổ sung hoặc tương tác át chế.
Câu 3: Giao phối giữa F1 mang các gen dị hợp tử có kiểu hình vị ngọt với một cây chưa biết kiểu gen, đời F2 xuất hiện 62,5% cây vị ngọt, 37,5% cây vị chua. Cho biết quy luật điều khiển sự di truyền vị quả?
Hướng dẫn giải
- F2 phân li kiểu hình theo tỉ lệ 5:3. Đây là tỉ lệ của tương tác gen.
- Vì F2 có loại kiểu hình vị ngọt giống với kiểu hình của F1, chứng tỏ đây là kiểu tương tác át chế.
Câu 4: Cho rằng B quy định hạt bầu, F1 phân li kiểu hình theo tỉ lệ 3 cây hạt bầu : 1 cây hạt tròn. Xác định kiểu gen của P?
Hướng dẫn giải
Ta có P: aaBb x aaBb → F1: 3aaB- (hạt bầu): 1aabb (hạt dài)
Câu 5: Ở một loài động vật, có 3 gen phân li độc lập, tác động qua lại cùng quy định màu lông, mỗi gen đều có 2 alen (A, a; B, b; C, c). Khi kiểu gen có mặt đồng thời cả 3 alen trội A, B, C cho kiểu hình lông đen; các kiểu gen còn lại đều cho kiểu hình lông trắng. Thực hiện phép lai P: AABBCC x aabbcc → F1: 100% lông đen. Cho các con F1 giao phối tự do với nhau được F2. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình lông trắng ở F2 sẽ là
A. 43,71%. B. 57,81%. C. 56,28%. D. 53,72%.
Hướng dẫn giải
- Quy ước A-B-C-: lông đen.
- F1 x F1: AaBbCc x AaBbCc → F2: (3A-: 1aa) : (3B-:1bb) : (3C-: 1cc)
F2 cho kiểu hình lông đen A-B-C- = (3/4)3 = 27/64
Vậy tỉ lệ kiểu hình lông trắng là 1- 27/64 = 37/64 = 0,5781 = 57,81%
Câu 6: Một loài thực vật, khi cho giao phấn giữa cây quả dẹt với cây quả bầu dục (P), thu được F1 gồm toàn cây quả dẹt. Cho cây F1 lai với cây đồng hợp lặn về các cặp gen, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây quả dẹt : 2 cây quả tròn : 1 cây quả bầu dục. Cho cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Cho tất cả các cây quả tròn F2 giao phấn với nhau thu được F3. Lấy ngẫu nhiên một cây F3 đem trồng, theo lí thuyết, xác suất để cây này có kiểu hình quả bầu dục là
A. 1/9 B. 1/12 C. 1/36 D. 3/16
Hướng dẫn giải
Bài toán di truyền tuân theo quy luật tương tác bổ sung với tỷ lệ cơ bản 9: 6: 1. Cụ thể:
- Cho F1 lai phân tích TLPLKH là: 1: 2: 1 = 4 tổ hợp = 4gt (F1) x 1gt (KG đồng hợp lặn)
=> KG F1 là AaBb – quả dẹt
Khi đó, TLKG là: 1A–B–: 1A–bb: 1aaB–: 1aabb
- Khi cho F1 tự thụ phấn, TLPLKG E2 là: 9A–B–: 3A–bb: 3aaB–: 1aabb (9 dẹt: 6 tròn: 1 bầu dục)
- Các cây quả tròn F2 có kiểu gen: 1AAbb: 2Aabb: 1aaBB: 2aaBb sẽ cho các loại giao tử như sau:
Kiểu gen 1AAbb cho giao tử 1Ab
Kiểu gen 2Aabb cho giao tử 1Ab: 1ab
Kiểu gen 1aaBB cho giao tử 1aB
Kiểu gen 2aaBb cho giao tử 1aB: 1ab
Tỷ lệ chung là: 2Ab: 2aB: 2ab => 1Ab: 1aB: 1ab
Khi cho giao phấn với nhau ta được:
| 1Ab | 1aB | 1ab |
1Ab | 1quả tròn | 1 quả dẹt | 1 quả tròn |
1aB | 1 quả dẹt | 1quả tròn | 1 quả tròn |
1ab | 1quả tròn | 1quả tròn | 1quả bầu dục |
Qua đó ta thấy tỷ lệ quả bầu dục là 1/9.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !