Lý thuyết và bài tập củng cố kiến thức Đột biến đa bội Sinh học 12

ĐỘT BIẾN ĐA BỘI

I. Lý thuyết

STUDY TIP

- Những loại đột biến không làm thay đổi hàm lượng ADN trong nhân tế bào: đột biến gen, đảo đoạn, đột biến chuyển đoạn trên 1 NST.

- Những loại đột biến không làm thay đổi số lượng gen trên NST: đột biến gen, đột biến đảo đoạn NST, đột biến chuyển đoạn trên 1 NST, đột biến số lượng NST.

- Những loại đột biến luôn làm gia tăng hàm lượng ADN trong nhân tế bào: đột biến lặp đoạn, đột biến đa bội, đột biến lệch bội thể ba, thể bốn.

a. Khái niệm đột biến đa bội

- Đa bội là một dạng đột biến số lượng NST, trong đó tế bào đột biến chứa nhiều hơn 2 lần số đơn bội NST (3n, 4, 5n, 6n...). Những cơ thể mang các tế bào có 3n, 4n, 5n...NST được gọi là thể đa bội.

- Thể đa bội được phân thành 2 dạng là thể tự đa bội (đa bội cùng nguồn) và dị đa bội (đa bội khác nguồn).

b. Cơ chế hình thành các dạng đa bội thường gặp

- Tam bội được sinh ra do sự kết hợp giữa giao tử 2n với giao tử n. Thể tam bội thường không có khả năng sinh sản hữu tính.

- Tứ bội được sinh ra do sự kết hợp hai giao tử 2n hoặc sinh ra do tứ bội hóa 2n thành 4n.

- Đột biến tam bội chỉ phát sinh trong sinh sản hữu tính. Đột biến tứ bội phát sinh trong sinh sản hữu tính hoặc cả vô tính.

- Thể đột biến đa bội thường có cơ quan dinh dưỡng to, năng suất cao, được sử dụng để tạo các giống cây lấy củ, thân, quả.

- Dâu tằm tam bội được tạo ra bằng cách gây đột biến tứ bội, sau đó lại dạng tứ bội với dạng lưỡng bội để tạo ra tam bội.

c. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội

- Tế bào của thể đa bội có hàm lượng ADN tăng lên gấp bội do vậy quá trình tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Tế bào thể đa bội có kích thước lớn hơn tế bào bình thường dẫn đến cơ quan sinh dưỡng có kích thước lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.

- Sự biến đổi số lượng NST hình thành các tứ bội thể cùng nguồn và sự lai khác loài đã đóng vai trò trong sự phát sinh các dãy đa bội thể của cây dại và cả nguồn gốc phát sinh của nhiều cây trồng. Đột biến đa bội có ý nghĩa đối với tiến hóa và chọn giống thực vật vì nó góp phần hình thành loài mới.

STUDY TIP

Thể đa bội ở động vật thường ít gặp vì dễ gây chết. Ở một số loài có thể thấy trong tự nhiên và có thể được tạo ra bằng thực nghiệm.

II. Bài tập

Câu 1: Đặc điểm của thể đa bội là

A. Cơ quan sinh dưỡng bình thường.

B. Cơ quan sinh dưỡng to.

C. Dễ bị thoái hóa giống.

D. Tốc độ sinh trưởng phát triển chậm.

Đáp án:

Thể đa bội có đặc điểm là cơ quan sinh dưỡng to.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Đặc điểm của thể đa bội là

A. Tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh.

B. Cơ quan sinh dưỡng to.

C. Khá phổ biến ở thực vật.

D. Tất cả các đặc điểm trên

Đáp án:

Thể đa bội có đặc điểm là cơ quan sinh dưỡng to, tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh và phổ biến ở thực vật

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Sự khác biệt dễ nhận thấy của dạng đột biến chuối nhà 3n từ chuối rừng 2n là

A. chuối nhà có hạt, chuối rừng không hạt 

B. chuối rừng có hạt, chuối nhà không hạt

C. chuối nhà sinh sản hữu tính 

D. chuối nhà không có hoa.

Đáp án:

Chuối nhà không có hạt (3n), chuối rừng có hạt (2n).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Nội dung nào sau đây đúng về thể đa bội?

A. Thay đổi số lượng nhiễm sắc ở một hay một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng.

B. Thay đổi cấu trúc ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể tương đồng.

C. Thay đổi số lượng nhiễm sắc ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể tương đồng

D. Thay đổi cấu trúc ở một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng.

Đáp án:

Thể đa bội là có số bộ NST Thay đổi số lượng nhiễm sắc ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể tương đồng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Nội dung nào sau đây không đúng về thể đa bội?

A. Thay đổi số lượng ở một hay một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng.

B. Thay đổi số lượng ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể tương đồng.

C. Thay đổi số lượng ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể tương đồng lên một số lần

D. Thay đổi số lượng ở tất cả nhiễm sắc thể trong tế bào lên một bội số như nhau.

Đáp án:

Thể đa bội là có số bộ NST thay đổi số lượng nhiễm sắc ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể tương đồng

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6: Loài cải củ có 2n = 18. Số NST trong tế bào sinh dưỡng của thể tứ bội là:

A. 36                           B. 27                           C. 18                           D. 9

Đáp án:

Thể tứ bội có 4n NST → Số NST trong tế bào là 36

Đáp án cần chọn là: A

Câu 7: Ở một loài thực vật lưỡng bội có 6 nhóm gen liên kết. Xét ba thể đột biến số lượng NST là thể một, thể ba và thể tam bội. Số lượng NST có trong mỗi tế bào sinh dưỡng của mỗi thể đột biến khi các tế bào đang ở kì sau của nguyên phân theo thứ tự thể một, thể ba và thể tam bội là

A. 22, 26, 36.

B. 10, 14, 18.

C. 11, 13, 18.

D. 5, 7, 15.

Đáp án:

Có 6 nhóm gen liên kết hay 2n = 12 , thể 1 là 2n-1 =11 , thể ba: 2n+1 = 13 , tam bội: 3n = 18.

Ở kỳ sau của nguyên phân các NST đã nhân đôi và tách ra phân ly về 2 phía nên số lượng NST lần lượt là: 22, 26, 36

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Ở một loài thực vật lưỡng bội có 6 nhóm gen liên kết. Xét ba thể đột biến số lượng NST là thể không, thể ba và thể tứ bội. Số lượng NST có trong mỗi tế bào sinh dưỡng của mỗi thể đột biến khi các tế bào đang ở kì cuối của nguyên phân theo thứ tự thể không, thể ba và thể tứ bội là

A. 22, 26, 36.              B. 10, 13, 24.              C. 11, 13, 18.              D. 5, 7, 15.

Đáp án:

Có 6 nhóm gen liên kết hay 2n = 12, thể không là 2n-2 =10, thể ba: 2n+1 = 13, tứ bội: 4n = 24.

Ở kỳ cuối của nguyên phân các NST đã nhân đôi và tách ra phân ly về 2 phía nên số lượng NST lần lượt là: 10, 13, 24

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Một loài thực vật có bộ NST là 2n = 16, một loài thực vật khác có bộ NST là 2n = 18. Theo lí thuyết, giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân bình thường ở thể song nhị bội được hình thành từ hai loài trên có số lượng NST là :

A. 16                           B. 15                           C. 17                           D. 18

Đáp án:

Thể song nhị bội 2nA + 2n­B = 18 + 16 = 34

Giao tử của thể song nhị bội là : nA + nB = 17

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Một loài thực vật có bộ NST là 2n = 18, một loài thực vật khác có bộ NST là 2n = 24. Theo lí thuyết, giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân bình thường ở thể song nhị bội được hình thành từ hai loài trên có số lượng NST là:

A. 24                           B. 21                           C. 42                           D. 18

Đáp án:

Thể song nhị bội 2nA + 2n­B = 18 + 24 = 42

Giao tử của thể song nhị bội là : nA + nB = 21

Đáp án cần chọn là: B

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Lý thuyết và bài tập củng cố kiến thức Đột biến đa bội Sinh học 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?