LÝ THUYẾT ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 9
Câu 1: Khái niệm di truyền, biến dị, di truyền học? ý nghĩa của di truyền học?
* Di truyền: Là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
* Biến dị: Là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
Di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song, cùng gắn liền với quá trình sinh sản.
* Di truyền học: Là môn khoa học nghiên cứu các quy luật di truyền và biến dị.
Nội dung: Gồm các lĩnh vực: Nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
* Ý nghĩa của di truyền học:
- Di truyền học là một ngành mũi nhọn trong sinh học hiện đại.
- Hiện nay di truyền học đang phát triển mạnh và đạt được những thành tựu to lớn.
- Ví dụ:
- Trong khoa học chọn giống: giúp nâng cao sản lượng nông nghiệp, ...
- Trong y học: Phòng chống các bệnh di truyền, chữa trị các bệnh hiểm nghèo, ...
- Trong công nghệ sinh học hiện đại: nâng cao cuộc sống của người dân, ...
Câu 2: Phân biệt phép lai phân tích và phương pháp phân tích các thế hệ lai của Men Đen?
| Phương pháp phân tích các thế hệ lai | Phép lai phân tích |
Nội dung | + Lai các bố mẹ thuần chủng, khác nhau về một hoặc một số cặp tính trang tương phản. Sau đó theo dõi sự di truyền của các cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ. + Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng. | Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội đó có kiểu gen đồng hợp, nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp. |
Mục đích | Là phương pháp khoa học nghiên cứu di truyền để phát hiện ra quy luật di truyền. | Là phép lai để phát hiện kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội. P: AA x aa ® Aa P: Aa x aa ® Aa : aa |
Ý nghĩa | Dùng để phát hiện ra quy luật di truyền. | Dùng để kiểm tra độ thuần chủng của giống. |
* Tính trạng: Là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lý của một cơ thể.
VD: Ở đậu Hà Lan có các tính trạng: thân cao, hạt vàng, vỏ trơn, quả lục, hoa đỏ, ...
* Cặp tính trạng tương phản: Là hai trạng thái biểu hiện khác nhau của cùng một loại tính trạng.
VD: Hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp, ...
* Giống thuần chủng: Là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống thế hệ trước. (thực tế chỉ nói đến sự thuần chủng về một vài tính trạng nghiên cứu).
* Gen (nhân tố di truyền): Là một đoạn của phân tử ADN gồm khoảng 600 đến 1500 cặp nucleotit, có trình tự xác định, có chức năng di truyền nhất định, quy định tính trạng của sinh vật.
VD: Gen A quy định tính trạng hạt vàng, gen a quy định tính trạng hạt xanh.
* Tính trạng trội: Là tính trạng được biểu hiện cả ở cơ thể đồng hợp và dị hợp.
VD: AA, Aa - Hoa đỏ
* Tính trạng lặn: Là tính trạng chỉ được biểu hiện ở cơ thể đồng hợp.
VD: aa - Hoa trắng
* Kiểu hình: là tổ hợp các tính trạng của cơ thể.
VD: Đậu Hà Lan có kiểu hình:Hạt vàng, thân cao, vỏ trơn,..
* Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào cơ thể.
VD: Đậu Hà lan có kiểu gen: AaBb
* Thể đồng hợp(đồng hợp tử): Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau.
VD: AA, aa, BB, bb, ...
* Thể dị hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau.
VD: Aa, Bb, ...
Câu 4: Các quy luật Menđen? Ý nghĩa
* Nội dung qui luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P.
* Kết quả thí nghiệm lai 1 cặp tính trạng: Khi lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng, tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, F2 có sự phân li theo tỉ lệ trung bình 3 trội: 1 lặn.
* Ý nghĩa của qui luật phân li:
- Tương quan trội lặn là hiện tượng khá phổ biến ở cơ thể động vật, thực vật và con người.
- Tính trạng trội thường là tính trạng có lợi. Vì vậy trong chọn giống phát hiện tính trạng trội để tập hợp các gen trội quý vào 1 kiểu gen, tạo giống có ý nghĩa kinh tế cao.
- Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra, trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất vật nuôi cấy trồng, người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống.
* Nội dung của qui luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.
* Kết quả thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng: Khi lai hai bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản di truyền độc lập với nhau thì F2 cho tỷ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỷ lệ của các tính trạng hợp thành nó.
* Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập
Quy luật phân li độc lập giải thích được một trong những nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp là do sự phân ly độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhân tố di truyền.
Câu 5: Biến dị tổ hợp:
* Khái niệm: Là sự tổ hợp lại các tính trạng của bố mẹ (tổ hợp lại vật chất di truyền vốn có – các cặp gen tương ứng ở bố mẹ) làm xuất hiện kiểu hình khác bố mẹ, kiểu hình này được gọi là biến dị tổ hợp.
* Nguyên nhân: Biến dị tổ hợp Chính sự phân li độc lập của các cặp tính trạng đã đưa đến sự tổ hợp lại các tính trạng của P làm xuất hiện kiểu hình khác P.
* Đặc điểm:
- Biến dị tổ hợp xuất hiện: phong phú ở hình thức sinh sản hữu tính là do sự phối hợp của các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
- Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú hơn ở sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính vì:
- Loài sinh sản hữu tính có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp tính trạng trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
- Loài sinh sản vô tính chỉ theo cơ chế nguyên phân, vật chất di truyền được giữ nguyên vẹn như thế hệ xuất phát nên không xuất hiện biến dị tổ hợp.
* Ý nghĩa: Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đối với chọn giống và tiến hoá.
Câu 6: Nhiễm sắc thể
- Nhiễm sắc thể (NST): Là những cấu trúc nằm trong nhân tế bào, có khả năng nhuộm màu bằng thuốc nhuộm có tính chất kiềm.
- Tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể: Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng.
- VD: Về số lượng:
Loài | Người | Tinh tinh | Gà | Ruồi giấm | Đậu hà lan | Ngô | Lúa nước | Cải bắp | Khoai tây | Giun đũa |
2n | 46 | 48 | 78 | 8 | 14 | 20 | 24 | 18 | 48 | 4 |
n | 23 | 24 | 39 | 4 | 7 | 10 | 12 | 9 | 24 | 2 |
- Thể đồng giao tử : là những cá thề mang cặp NST giới tính XX. Khi giảm phân chỉ cho ra 1 loại giao tử mang X.
- Thể dị giao tử : là những cá thể mang cặp NST giới tính XY. Khi giảm phân cho ra hai loại giao tư û:1 loại mang X và 1 loại mang Y .
- Phân biệt bộ NST đơn bội và bộ NST lưỡng bội:
- Cặp NST tương đồng: Là cặp NST giống nhau về hình dạng và kích thước, một NST có nguồn gốc từ bố, một NST có nguồn gốc từ mẹ.
- Trong tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng cặp tương đồng.
- Bộ NST lưỡng bội, kí hiệu là 2n: là bộ NST chứa các cặp NST tương đồng.
- Trong tế bào sinh dục (giao tử) chỉ chứa 1 NST trong mỗi cặp tương đồng " Số NST giảm đi một nửa.
- Bộ NST đơn bội, kí hiệu là n: là bộ NST chỉ chứa 1 NST của mỗi cặp tương đồng.
Bộ NST lưỡng bội | Bộ NST đơn bội |
-Bộ NST là 2n luôn sắp xếp thành từng cặp.
- Mỗi cặp gồm: 1 chiếc có nguồn gốc từ bố và 1 chiếc có nguồn gốc từ mẹ. - Có trong hầu hết các tế bào bình thường(2n) ngoại trừ giao tử. | -Bộ NST là n luôn tồn tại thành nhiều chiếc riêng lẻ. - Mỗi chiếc hoặc có nguồn gốc từ bố hoặc có nguồn gốc từ mẹ. - Chỉ có trong giao tử. |
Câu 7: Cấu trúc và chức năng của Nhiễm sắc thể:
* Cấu trúc của nhiễm sắc thể:
- Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của phân bào.
- Kích thức: Chiều dài từ 0,5 – 50 micromet, đường kính từ 0,2 – 2 micromet.
- Hình dạng cơ bản: Hình chữ V, hình móc, hình hạt, hình que, ...
- Cấu trúc: ở kì giữa NST gồm 2 cromatit (hai nhiễm sắc tử chị em) gắn với nhau ở tâm động.
- Mỗi cromatit gồm 1 phân tử ADN và prôtêin loại histôn.
* Chức năng của nhiễm sắc thể:
- NST là cấu trúc mang gen, trên đó mỗi gen ở một vị trí xác định. Những biến đổi về cấu trúc, số lượng NST đều dẫn tới biến đổi tính trạng di truyền.
- NST có bản chất là AND có vai trò quan trọng đối với sự di truyền, sự tự nhân đôi của ADN dẫn tới sự tự nhân đôi của NST nên tính trạng di truyền được sao chép qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
Câu 8: Chu kì tế bào, nguyên phân, giảm phân.
* Chu kì tế bào: Là sự lặp lại vòng đời của mỗi tế bào, có khả năng phân chia bao gồm kì trung gian và thời gian phân bào nguyên nhiễm (nguyên phân).
1. Nguyên phân
* Nguyên phân: là hình thức phân chia tế bào có thoi phân bào (xảy ra ở tế bào sinh dưỡng), từ 1 tế bào mẹ tạo ra 2 tế bào con có bộ NST vẫn giữ nguyên như tế bào mẹ ban đầu.
a. Kỳ trung gian
- Tế bào lớn lên về kích thước.
- Trung tử nhân đôi.
- Nhiễm sắc thể ở dạng sợi mảnh.
- Cuối kỳ nhiễm sắc thể nhân đôi thành nhiễm sắc thể kép dính nhau ở tâm động.
b. Những biến đổi cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân
Các kì | Những biến đổi cơ bản của NST |
Kì đầu 2n kép | - Màng nhân biến mất, trung tử tiến về 2 cực tế bào hình thành thoi phân bào. - NST bắt đầu đóng xoắn và co ngắn nên có hình thái rõ rệt. - Các NST đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động. |
Kì giữa 2n kép | - Các NST kép đóng xoắn cực đại. - Các NST kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. |
Kì sau 4n đơn | - Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào. |
Kì cuối | - Màng nhân xuất hiện. - Các NST đơn dãn xoắn dài ra, ở dạng sợi mảnh dần thành chất nhiễm sắc, nằm gọn trong 2 nhân mới. - Tế bào chất phân chia thành 2 tế bào con, mỗi tế bào con có bộ NST 2n đơn. |
Kết quả | Từ một tế bào mẹ ban đầu tạo ra 2 tế bào con có bộ NST 2n giống như tế bào mẹ. |
c. Ý nghĩa của nguyên phân:
- Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể, tái tạo lại các mô và cơ quan bị tổn thương.
- Nguyên phân duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào, và qua các thế hệ cơ thể đối với sinh vật sinh sản vô tính .
2. Giảm phân
* Giảm phân : cũng là hình thức phân chia tế bào có thoi phân bào (xảy ra ở tế bào sinh dục ), gồm 2 lần phân chia liên tiếp nhưng chỉ có 1 lần nhân đôi NST, kết quả từ 1 tế bào mẹ tạo ra 4 tế bào con có bộ NST giảm đi 1 nửa.
a. Kỳ trung gian
- Tế bào lớn lên v ề kích thước.
- Trung tử nhân đôi.
- Nhiễm sắc thể ở dạng sợi mảnh.
- Cuối kỳ nhiễm sắc thể nhân đôi thành nhiễm sắc thể kép dính nhau ở tâm động.
b. Những biến đổi cơ bản của NST trong quá trình giảm phân
Các kì | Những biến đổi cơ bản của NST ở các kì | |
Lần phân bào I | Lần phân bào II | |
Kì đầu | - 2n NST kép xoắn, co ngắn. - Các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp theo chiều dọc và có thể bắt chéo nhau, sau đó lại tách dời nhau. | - NST co lại cho thấy số lượng NST kép trong bộ đơn bội. |
Kì giữa | - Các cặp NST kép tương đồng tập trung và xếp song song thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. | - NST kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. |
Kì sau | - Các cặp NST kép tương đồng phân li độc lập và tổ hợp tự do về 2 cực tế bào. | - Từng NST kép tách ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào. |
Kì cuối | - Hai tế bào mới được tạo thành đều có bộ NST đơn bội (n NST)kép khác nhau về nguồn gốc . | - Các NST đơn nằm gọn trong nhân của các tế bào con mới với số lượng là đơn bội (n NST). |
Kết quả | Từ 1 tế bào mẹ (2n NST) qua 2 lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con mang bộ NST đơn bội (n NST). |
- Đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau là cơ sở cho sự xuất hiện biến dị tổ hợp.
- Cùng với quá trình thụ tinh giúp duy trì ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ cơ thể.
- Tạo ra các tb con có bộ NST đơn bội và khác nhau về nguồn gốc
Câu 9. Những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa NP và GP
a. Những điểm giống
- Có sự nhân đôi của NST tạo thành NST kép (kì trung gian).
- Có sự tập trung của NST ở mặt phẳng xích đạo và phân li về 2 cực của tế bào.
- Trải qua các kì phân bào tương tự nhau (kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối)
- Có sự biến đổi hình thái NST như đóng xoắn và tháo xoắn.
- Kì giữa, NST tập trung ở 1 hàng ở mp xích đạo của thoi phân bào.
- Giảm phân 2 có tiến trình giống nguyên phân.
b. Khác nhau:
Nguyên phân | Giảm phân |
- Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng, trong suốt đời sống cá thể. - Gồm 1 lần phân bào.. - Từ 1 TB sinh dưỡng ( 2n NST) qua nguyên phân hình thành 2TB con có bộ NST giống tế bào mẹ (2n). - Kì giữa, NST tập trung 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Không có hiện tượng trao đổi chéo. - Kết quả: tạo ra 2 tế bào con với bộ NST lưỡng bội 2n. - Duy trì bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào, duy trì ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ cơ thể ở các sinh vật sinh sản vô tính. | - Xảy ra ở TB sinh dục (2n) ở thời kì chín.
- Gồm 2 lần phân bào liên tiếp. - Từ 1 TB mẹ (2n NST) qua giảm phân hình thành 4 TB con có bộ NST đơn bội. (n NST) bằng ½ NST của tế bào mẹ. - Kì giữa 2, NST tập trung 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Kì đầu 1 có hiện tượng trao đổi chéo. - Kết quả: tạo ra 4 tế bào con với bộ NST đơn bội n. - Cùng với quá trình thụ tinh giúp duy trì ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ cơ thể ở các sinh vật sinh sản hữu tính. |
* Khái niệm: Là sự kết hợp của 1 giao tử đực và một giao tử cái tạo thành hợp tử.
* Bản chất: Là sự kết hợp của 2 bộ nhân đơn bội hay tổ hợp 2 bộ NST của 2 giao tử đực và cái tạo thành bộ nhân lưỡng bội ở hợp tử có nguồn gốc từ bố và mẹ.
* Ý nghĩa:
- Khôi phục bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ cơ thể, làm xuất hiện các BDTH.
- Góp phần duy trì ổn định bộ NST qua các thế hệ ở những loài có hình thức sinh sản hữu tính và tạo ra nguồn biến dị tổ hợp cho chọn giống và tiến hóa.
* Sự kết hợp 3 quá trình nguyên phân giảm phân và thụ tinh đã duy trì bộ NST đặc trưng của loài giao phối qua các thế hệ cơ thể, đồng thời tạo ra nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho tiến hoá và chọn giống.
Câu 10: Quá trình phát sinh giao tử ở động vật
1. Quá trình phát sinh giao tử ở động vật
- Quá trình phát sinh giao tử đực: Các tế bào mầm cũng nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều noãn nguyên bào. Noãn nguyên bào phát triển thành noãn bào bậc 1. Tế bào này giảm phân, lần GP I tạo ra 2 tinh bào bậc 2, lần GP II tạo ra 4 tinh tử , các tinh tử nàyphát triển thành 4 tinh trùng
- Quá trình phát sinh giao tử cái: Các tế bào mầm nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều tinh nguyên bào. Tế bào này giảm phân, lần GP I tạo ra tạo ra 1 tb có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất và 1 tb có kích thước lớn gọi là thể cực thứ hai, lần GP II cũng tạo ra 1 tb có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ hai và 1 tb có kích thước lớn gọi là trứng
2. So sánh quá trình phát sinh giao tử ở động vật
♦ Giống nhau:
- Các tế bào mầm (noãn nguyên bào, tinh nguyên bào) đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần.
- Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều thực hiện giảm phân để cho ra giao tử.
♦ Khác nhau:
Phát sinh giao tử cái | Phát sinh giao tử đực |
- Noãn bào bậc 1 qua giảm phân I cho thể cực thứ 1 (kích thước nhỏ) và noãn bào bậc 2 (kích thước lớn). - Noãn bào bậc 2 qua giảm phân II cho 1 thể cực thứ 2 (kích thước nhỏ) và 1 tế bào trứng (kích thước lớn), chỉ có 1 tế bào trứng tham gia quá trình thụ tinh - Kết quả: Từ 1noãn bậc1 giảm phân cho 3 thể cực và 1 tế bào trứng (n NST). | - Tinh bào bậc 1 qua giảm phân cho 2 tinh bào bậc 2.
- Mỗi tinh bào bậc 2 qua giảm phân cho 2 tinh tử, các tinh tử phát triển thành tinh trùng, đều tham gia quá trình thụ tinh
- Kết quả: Từ 1 tinh bào bậc 1 qua giảm phân cho 4 tinh trùng (n NST). |
Câu 11: So sánh sự khác nhau
Tế bào xôma | Giao tử |
- Là loại tế bào sinh dưỡng. - Bộ NST trong nhân là lưỡng bội. - Chứa các cặp NSt tương đồng. - Khác nhau về 2 giới ở cặp NST gới tính trong đó. - Tham gia cấu tạo cơ thể. | - Là loại tế bào sinh dục. - Bộ NSt trong nhân là đơn bội. - Chứa 1 NSt của cặp tương đồng. - Gồm 2 loại: Trứng và tinh trùng.
- Có vai trò trong quá trình sinh sản. |
Trứng | Tinh trùng |
- Là tế bào sinh dục cái (giao tử cái). - Có kích thước lớn (là loại tế bào lớn nhất). - Không có khả năng di chuyển. | - Là loại tế bào sinh dục đực (giao tử đực). - Có kích thước nhỏ (là loại tế bào bé nhất). - Có khả năng di chuyển nhờ đuôi. |
NST giới tính | NST thường |
- Thường tồn tại 1 cặp trong tế bào lưỡng bội. - Có thể tồn tại thành cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng (XY) - Có sự khác nhau giữa đực và cái. - Chủ yếu mang gen quy định đặc điểm giới tính của cơ thể và các tính trạng thường có liên quan, liên kết với giới tính. | - Thường tồn tại với một số cặp lớn hơn 1 trong tế bào lưỡng bội (n – 1 cặp). - Luôn tồn tại thành cặp tương đồng.
- Giống nhau ở cả giới đực và cái - Chỉ mang gen quy định tính trạng thường.
|
Câu 12: Cơ chế NST xác định giới tính
* Khái niệm: Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.
* Cơ chế xác định giới tính ở người :
- Giới tính ở người được xác định trong quá trình thụ tinh.
- Sự tự nhân đôi, phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh là cơ chế tế bào học của sự xác định giới tính .
- Sơ đồ cơ chế NST xác định giới tính ở người:
P : (44A+XX) ´ (44A+XY)
Nữ Nam
GP: 22A + X (22A+X) : ( 22A+Y)
F1 : (44A+XX) : (44A+XY)
(Gái ) (Trai)
* Sinh con trai hay con gái do người mẹ là hoàn toàn sai, Vì:
- Ở nữ qua giảm phân cho 1 loại trứng mang NST X
- Ở nam qua giảm phân cho 2 loại tinh trùng mang NST X hoặc Y
- Nếu tinh trùng X kết hợp với trứng sẽ tạo ra hợp tử mang NST XX -> phát triển thành con gái
- Nếu tinh trùng Y kết hợp với trứng sẽ tạo ra hợp tử mang NST XY -> phát triển thành con trai
=> Như vậy sinh con trai hay con gái do tinh trùng người bố quyết định
* Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1:1?
Tỉ lệ trai gái sinh ra xấp xỉ 1 : 1 là do 2 loại tinh trùng mang X và mang Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, cùng tham gia vào quá trình thụ tinh với xác suất ngang nhau. Tuy nhiên tỉ lệ này cần được bảo đảm với điều kiện hợp tử XX và XY có sức sống ngang nhau và số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn.
* Tại sao con người có thể điều chỉnh tỉ lệ đực cái: cái ở vật nuôi? Điều đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn?
- Nhờ nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hoá giới tính là do môi trường trong và bên ngoài cơ thể.
- MT bên trong: hoóc môn sinh dục tác động vào những giai đoạn sớm trong sự phát triển cá thể làm biến đổi giới tính tuy cặp NST giới tính vẫn không đổi.
- MT bên ngoài: nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn,…
- Ứng dụng: Điều chỉnh tỉ lệ đực cái: cái có ý nghĩa trong thực tiễn làm tăng hiệu quả kinh tế cao nhất cho con người.
- Ví dụ:
- Tạo ra toàn tằm đực để lấy tơ.
- Tạo ra nhiều bê đực để nuôi lấy thịt, hoặc nhiều bê cái để nuôi lấy sữa.
Câu 13: Di truyền liên kết
* Moócgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu vì: - Dễ nuôi trong ống nghiệm. - Đẻ nhiều, vòng đời ngắn (10 – 14 ngày). - Có nhiều biến dị dễ quan sát. - Số lượng NST ít. | * Thí nghiệm của Moócgan:
|
* Ý nghĩa của di truyền liên kết:
- Trong tế bào, mỗi NST mang nhiều gen tạo thành nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết bằng số NST trong bộ đơn bội của loài.
- Liên kết gen không tạo ra hay hạn chế sự xuất hiện của biến dị tổ hợp.
- Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng. Trong chọn giống người ta có thể chọn những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau
Câu 14: ADN
1. Cấu tạo hoá học của phân tử ADN
- ADN được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P.
- ADN thuộc loại đại phân tử, có kích thước lớn (hàng trăm µm) và khối lượng lớn (hàng triệu, hàng chục triệu đvC )
- ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit (gồm 4 loại A, T, G, X).
- Phân tử ADN có tính đa dạng và đặc thù là do thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các loại nuclêôtit.
- Trình tự sắp xếp khác nhau của 4 loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng của ADN.
2. Cấu trúc không gian của phân tử ADN
- Phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép, gồm 2 mạch đơn song song, xoắn đều quanh 1 trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải) ngược chiều kim đồng hồ.
- Mỗi vòng xoắn cao 34 angtơron gồm 10 cặp nuclêôtit, đường kính vòng xoắn là 20 angtơron.
- Nguyên tắc bổ sung: Các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết bằng các liên kết hiđro tạo thành từng cặp A-T; G-X theo nguyên tắc bổ sung.
- Hệ quả:
- Do tính chất bổ sung của 2 mạch nên khi biết trình tự các nuclêotit trên một mạch đơn, có thể suy ra trình tự các nucleotit trên mạch đơn còn lại.
- Công thức: A = T, G = X, N = A + T + G + X = 2(A + G) = 2(T + X)
- Tỉ số (A + T)/(G + X) trong các ADN khác nhau thì khác nhau và đặc trưng cho từng loài.
3. Chức năng của ADN:
- ADN là nơi lưu trữ thông tin di truyền (thông tin về cấu trúc prôtêin).
- ADN thực hiện sự truyền đạt thông tin di truyền qua thế hệ tế bào và cơ thể.
4. Bản chất của gen:
- Gen là 1 đoạn của phân tử ADN có chức năng di truyền xác định.
- Bản chất hoá học của gen là ADN.
- Chức năng: gen cấu trúc mang thông tin quy định cấu trúc của 1 loại prôtêin.
{-- Nội dung đề và đáp án câu 15-31 của Lý thuyết ôn tập HK1 môn Sinh học 9 năm 2020 vui lòng xem ở phần xem online hoặc tải về --}
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Lý thuyết ôn tập HK1 môn Sinh học 9 năm 2020 - Trường THCS Lương Tấn Thịnh. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !