Giải Sinh 12 SGK nâng cao Chương 3 - Tiến hóa Bài 44 Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất

Bài 1 trang 184 SGK Sinh 12 nâng cao

Tại sao hoá thạch là bằng chứng của tiến hoá ?

Hướng dẫn giải

  • Hoá thạch là một trong các bằng chứng tiến hoá của sinh vật qua các thời gian địa chất. Căn cứ vào tuổi của hoá thạch và đất đá kết hợp với sự biến đổi địa chất, khí hậu, có thể xác định được lịch sử phát triển của Trái Đất và sinh vật, phân định được thời gian địa chất.

Bài 2 trang 184 SGK Sinh 12 nâng cao

Người ta căn cứ vào đâu để tính tuổi của hoá thạch ?

Hướng dẫn giải

  • Để xác định tuổi tương đối của lớp đất đá cũng như hóa thạch chứa trong đó, người ta thường căn cứ vào thời gian lắng đọng của các lớp trầm tích phủ lên nhau theo thứ tự từ nông tới sâu. Lớp càng sâu có tuổi cổ hơn, nhiều hơn so với lớp nông.
  • Để xác định tuổi tuyệt đối người ta thường sử dụng phương pháp đồng vị phóng xạ, căn cứ vào thời gian bán rã của một số chất đồng vị phóng xạ nào đó có trong hóa thạch.
    • Đối với hóa thạch tương đối mới người ta dùng cacbon 14 để xác định tuổi.
    • Đối với các hóa thạch cổ xưa, có tuổi hàng trăm triệu hoặc hàng tỉ năm, người ta dùng urani 238 để xác định.

Bài 3 trang 184 SGK Sinh 12 nâng cao

Nêu các sinh vật điển hình của các kỉ?

Hướng dẫn giải

Đại

 Kỉ  Tuổi (triệu năm cách đây)  Sinh vật điển hình

Thái cổ  

  3500 Hóa thạch và nhân sơ cổ nhất

Nguyên sinh  

  2500

Hóa thạch sinh vật nhân thực, động vật cổ nhất. Động vật không xương sống thấp ở biển và các loài tảo.

Cổ sinh  

Cambri 542  Phát sinh các ngành động vật, phân hóa tảo.

Ocđôvic 

488  Phát sinh thực vật, tảo biển ngự trị, tuyệt diệt nhiều sinh vật.

Silua 

444  Cây có mạch và động vật lên cạn.

Đêvôn 

416  Phân hóa cá xương, phát sinh lưỡng cư, côn trùng.

Cacbon (Than đá) 

360  Dương xỉ phát triển mạnh, thực vật có hạt xuất hiện, lưỡng cư ngự trị, phát sinh bò sát.

Pecmi 

300  Phân hóa bò sát, côn trùng; tuyệt diệt nhiều động vật biển.

Trung sinh 

Triat (Tam điệp)  250  Cây hạt trần ngự trị, phân hóa bò sát cổ, cá xương phát triển, phát sinh chim và thú.

Jura 

200  Cây hạt trần ngự trị, bò sát cổ ngự trị, phân hóa chim.

Krêta (Phấn trắng)  

145 Xuất hiện thực vật có hoa, tiến hóa động vật có vú, cuối kỉ tuyệt diệt nhiều sinh vật kể cả bò sát cổ.

Tân sinh 

Đệ tam (Thứ ba)  65  Phát sinh các nhóm linh trưởng, cây có hoa ngự trị, phân hóa các lớp Thú, Chim, Côn trùng.

Đệ tứ (Thứ tư) 

1,8  Xuất hiện loài người.

Bài 4 trang 184 SGK Sinh 12 nâng cao

Phân tích mối quan hệ giữa điều kiện địa chất khí hậu với sinh vật qua các kỉ địa chất. Cho một số ví dụ?

Hướng dẫn giải

Sự tiến hóa của sinh vật có liên quan với điều kiện địa chất khí hậu qua các thời đại và kỉ địa chất. Ví dụ:

  • Ở kỉ Đệ tam thuộc đại Tân sinh khí hậu ấm áp dần đến thực vật có hoa, các động vật (nhất là côn trùng) phát triển và phân hóa nhiều, đa dạng.
  • Cuối kỉ Phấn trắng nhiều bò cổ bị tuyệt diệt do khí hậu khô, nhiều thiên thạch va chạm vào Trái Đất.
  • Ở kỉ Jura thuộc đại Trung sinh, hình thành hai lục địa, biển tiến vào lục địa, khí hậu ấm áp do đó cây hạt trần, bò sát cổ phát triển mạnh và ngự trị.
  • Ở kỉ Pecmi đại Cổ sinh, liên kết đại lục, biển thu hẹp, băng hà, khí hậu khô lạnh dẫn đến tuyệt diệt nhiều động vật biển.

Bài 5 trang 184 SGK Sinh 12 nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Thực vật có hoa xuất hiện vào đại nào sau đây?

A. Đại Cổ sinh.

B. Đại Trung sinh.

C. Đại Tân sinh.

D. Đại Nguyên sinh, Thái cổ.

Hướng dẫn giải

Đáp án B
Trên đây là nội dung hướng dẫn giải chi tiết bài tập SGK nâng cao môn Sinh 12 Chương 3 - Tiến hóa Sự phát triển sinh giới qua các đại địa chất được trình bày rõ ràng, khoa học. Chúng tôi hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh lớp 12 học tập thật tốt!

 

 

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?