TRƯỜNG THCS TÂN BỬU | ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2020-2021 MÔN: VẬT LÝ Thời gian: 60p |
Bài 1: (3 điểm)
Hai canô xuất phát đồng thời từ một cái phao được neo cố định ở giữa một dòng sông rộng. Các canô chuyển động sao cho quỹ đạo của chúng luôn là hai đường thẳng vuông góc nhau, canô A đi dọc theo bờ sông. Sau khi đi được cùng quãng đường L đối với phao, hai canô lập tức quay trở về phao. Cho biết độ lớn vận tốc của mỗi canô đối với nước luôn gấp n lần vận tốc u của dòng nước so với bờ. Gọi thời gian chuyển động đi và về của mỗi canô A và B lần lượt là tA và tB (bỏ qua thời gian quay đầu). Xác định tỉ số tA/tB.
Bài 2: (4 điểm)
Một khối nước đá có khối lượng m1 = 2kg ở nhiệt độ t1 = - 50C.
a) Tìm nhiệt lượng cần cung cấp cho khối nước đá để nó biến hoàn toàn thành hơi ở 1000C.
b) Bỏ khối nước đá đó vào một xô nhôm chứa nước ở t2 = 500C. Sau khi có cân bằng nhiệt người ta thấy còn sót lại 100g nước đá chưa tan hết, tính lượng nước ban đầu có trong xô.
Cho biết xô nhôm có khối lượng m2 = 0,5kg; nhiệt dung riêng của nước đá, nước và nhôm tương ứng là: 2100J/kg.K, 4200J/kg.K, 880J/kg.K; nhiệt nóng chảy của nước đá là 3,4.105J/kg, nhiệt hoá hơi của nước là 2,3.106J/kg.
Bài 3: (3 điểm)
Cho mạch điện như hình 1: Ampe kế A2 chỉ 2A, các điện trở có giá trị là: 1W, 2W, 3W, 4W nhưng chưa biết vị trí của chúng trong mạch điện. Xác định vị trí các điện trở đó và số chỉ ampe kế A1. Biết vôn kế V chỉ 10V và số chỉ các ampe kế là số nguyên. Các dụng cụ đo là lý tưởng.
Bài 4: (4 điểm)
Cho mạch điện như hình 2: Khi mở cả hai khoá K1 và K2, công suất toả nhiệt của mạch là P0. Khi chỉ đóng K1, công suất toả nhiệt là P1, còn khi chỉ đóng K2, công suất toả nhiệt là P2.
Hỏi công suất toả nhiệt của cả đoạn mạch là bao nhiêu nếu đóng cả hai khoá K1 và K2? Bỏ qua điện trở của dây nối và các khoá.
Bài 5: (4 điểm)
Cho hệ quang học như hình 3: (L) là thấu kính hội tụ có tiêu cự 30cm, vật AB cách thấu kính một khoảng d.
- Với d = 90cm. Xác định ảnh của AB qua thấu kính. Vẽ ảnh.
- Sau thấu kính, cách thấu kính một khoảng x đặt một gương phẳng vuông góc với trục chính của thấu kính, mặt phản xạ quay về phía thấu kính. Định x để ảnh của AB qua hệ Thấu kính – Gương có độ lớn không đổi bất chấp giá trị nào của d?
Bài 6: (2 điểm)
AB là một dây dẫn thẳng dài vô hạn (hình 4). Cạnh dây AB là một đoạn dây dẫn CD. Giả sử rằng đoạn dây CD có thể chuyển động tự do trong mặt phẳng hình vẽ. Khi không có dòng điện, CD vuông góc với AB. Hỏi nếu cho dòng điện qua các dây dẫn và chiều của chúng được chỉ bằng các mũi tên trên hình vẽ thì đoạn dây CD sẽ chuyển động như thế nào?
ĐÁP ÁN
Bài | Lời giải chi tiết | ||||||||||||||||||
1
3đ | Vận tốc của canô A khi đi xuôi, ngược dòng là: vAx = nu + u = u(n + 1) vAng = nu – u = u(n – 1) Thời gian đi và về của canô A: \({t_A} = \frac{L}{{u(n + 1)}} + \frac{L}{{u(n - 1)}} = \frac{{2Ln}}{{u({n^2} - 1)}}\) (1) Vận tốc của canô B khi đi ngang sông là: vB =\(\sqrt {{{(nu)}^2} - {u^2}} = u\sqrt {{n^2} - 1} \) Thời gian đi và về của canô B: \({t_B} = \frac{{2L}}{{u\sqrt {{n^2} - 1} }}\) (2) Từ (1) và (2) ta có: \(\frac{{{t_A}}}{{{t_B}}} = \frac{n}{{\sqrt {{n^2} - 1} }}\) | ||||||||||||||||||
2
4đ | a) Nhiệt lượng cần cung cấp để khối đá biến hoàn toàn thành hơi: Q = m1.cđ(0 – t1) + m1.l + m1.cn.(100 – 0) + m1.L = 6141kJ b) Gọi M khối lượng nước ban đầu trong xô; m là lượng nước đá đã tan thành nước. Ta có: m = 2 – 0,1 = 1,9kg. Do nước đá không tan hết nên nhiệt độ cuối cùng khi có cân bằng nhiệt là t = 00C. Phương trình cân bằng nhiệt: (M.cn + m2.cnh)(t2 – t) = m1cđ(t – t1) + m. l ⇒ \(M = {m_1}c\left( {t - - {t_1}} \right) + m.\lambda - {m_2}{c_{nh}}({t_2} - t){c_n}({t_2} - t) = 3,07kg\) (nếu ghi thiếu hoặc sai đơn vị trừ 0,25 điểm) | ||||||||||||||||||
3
3đ | Gọi R1, R2, R3, R4 là trị số các điện trở tương ứng như hình vẽ.
Ta có: \(\begin{array}{l} Hay: \(|{R_2}{R_3} - {R_1}{R_4}| = 10\) Giá trị các điện trở và số chỉ ampe kế A1 cho bởi kết quả sau:
| ||||||||||||||||||
4
4đ |
\({P_{_0}} = \frac{{{U^2}}}{{{R_1} + {R_2} + {R_3}}}\) (1)
\({P_1} = \frac{{{U^2}}}{{{R_3}}}\) (2); \({P_2} = \frac{{{U^2}}}{{{R_1}}}\) (3)
\(P = {U^2}.\left( {\frac{1}{{{R_1}}} + \frac{1}{{{R_2}}} + \frac{1}{{{R_3}}}} \right) = \frac{{{U^2}}}{{{R_1}}} + \frac{{{U^2}}}{{{R_2}}} + \frac{{{U^2}}}{{{R_3}}}\) (4) Từ (1) => \(\frac{{{U^2}}}{{{R_2}}} = \frac{{{P_0}{P_1}{P_2}}}{{{P_1}{P_2} - {P_0}{P_2} - {P_0}{P_1}}}\) (5) Thay (2), (3) và (5) vào (4) ta được: \(P = {P_1} + {P_2} + \frac{{{P_0}{P_1}{P_2}}}{{{P_1}{P_2} - {P_0}{P_1} - {P_0}{P_2}}}\)
|
...
---(Nội dung đáp án tiếp theo, các em vui lòng xem online hoặc tải về)---
Trên đây là một phần trích dẫn nội dung Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 môn Vật Lý năm 2021 có lời giải chi tiết Trường THCS Tân Bửu. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tốt!