Đề thi giao lưu HSG cấp huyện môn Sinh học 8 năm 2020 UBND Huyện Tam Dương có đáp án

 

UBND HUYỆN TAM DƯƠNG

 

KÌ THI GIAO LƯU HSG CẤP HUYỆN

NĂM HỌC 2020-2021

MÔN SINH HỌC 8

Thời gian: 120 phút

 

 

Câu 1: ( 1,0 điểm)

Cắt toàn bộ rễ trước phụ trách chi sau bên trái và toàn bộ rễ sau phụ trách chi sau bên phải của dây thần kinh tuỷ trên ếch tuỷ. Các thí nghiệm sau sẽ có kết quả như thế nào? Giải thích kết quả đó.

Thí nghiệm 1: Kích thích dung dịch HCl  3% vào chi sau bên trái.

Thí nghiệm 2: Kích thích dung dịch HCl  3% vào chi sau bên phải.

Câu 2: ( 2,0 điểm)

1. Phân tích những đặc điểm phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của mỗi loại mạch máu.

2. Phân biệt sự đông máu với ngưng máu về khái niệm, cơ chế và ý nghĩa?

Câu 3 : (1,5 điểm)

Cho biết tâm thất trái mỗi lần co bóp đẩy đi 70 ml máu và trong một ngày đêm đã đẩy đi được 7560 lít máu. Thời gian của pha dãn chung bằng 1/2 chu kỳ tim, thời gian pha co tâm nhĩ bằng 1/3 thời gian pha co tâm thất. Hỏi:

1. Số lần mạch đập trong một phút?

2. Thời gian hoạt động của một chu kỳ tim?

3. Thời gian của mỗi pha: co tâm nhĩ, co tâm thất, dãn chung?

Câu 4 : (1,5  điểm)

1. Có ý kiến cho rằng  “Thức ăn chỉ thực sự được tiêu hoá ở ruột non”. Em hãy nhận xét ý kiến trên.

2. Tại sao nói tuyến tụy là tuyến pha? Lượng đường trong máu được giữ ổn định do đâu?

Câu 5 : (1,5 điểm)

1. Bản chất của sự hô hấp ngoài và hô hấp trong là gì?

2. Giải thích cơ sở sinh lý của tiếng khóc chào đời?

Câu 6 : (1,5 điểm)

1. Chứng minh rằng đồng hoá và dị hoá là hai quá trình mâu thuẫn nhưng thống nhất trong cùng một cơ thể sống?

2. Vì sao chỉ có một tinh trùng được trứng tiếp nhận trong thụ tinh? Vậy giải thích thế nào về trường hợp sinh đôi, sinh ba …?

ĐÁP ÁN

Câu 1:

Thí nghiệm 1:

- Chi đó không co (chân trái) nhưng co chi sau bên phải và cả hai chi trước.

Thí nghiệm 2:

- Không chi nào co.

* Giải thích:

- Rễ trước dẫn truyền xung thần kinh vận động từ trung ương thần kinh đi ra cơ quan phản ứng (cơ chi).

- Rễ sau dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các thụ quan về trung ương thần kinh.

Câu 2:

1. Đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của các loại mạch máu:

a. Động mạch: lòng hẹp hơn tĩnh mạch, có thành dày nhất trong 3 loại mạch gồm 3 lớp (mô liên kết, cơ trơn, biểu bì), có khả năng đàn hồi =>  phù hợp với chức năng nhận một lượng lớn máu từ tâm thất với vận tốc nhanh, áp lực lớn.

b. Tĩnh mạch: có thành mỏng hơn ít đàn hồi hơn động mạch, có lòng rộng => phù hợp với chức năng nhận máu từ các cơ quan và vận chuyển về tim với vận tốc chậm, áp lực nhỏ; có các van một chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều trọng lực.

c. Mao mạch: có thành rất mỏng, phân nhánh nhiều. Cấu tạo chỉ gồm 1 lớp tế bào biểu bì phù hợp với chức năng vận chuyển máu chậm để thực hiện sự trao đổi chất giữa máu và tế bào.

2. Phân biệt đông máu với ngưng máu

ĐĐ

Đông máu

Ngưng máu

Khái niệm

Là hiện tượng máu bị đông lại khi ra khỏi cơ thể

Là hiện tượng hồng cầu của người cho bị kết dính trong máu người nhận

Cơ chế

Tiểu cầu vỡ tiết enzim kết hợp với ion Ca++ có trong huyết tương biến chất sinh tơ máu trong huyết tương thành tơ máu, các tơ máu tạo thành mạng lưới ôm giữ các TB máu tạo thành khối máu đông.

Các kháng thể có trong huyết tương người nhận gây kết dính với các kháng nguyên trên hồng cầu người cho, làm cho hồng cầu của người cho bị kết dính  thành cục trong máu người nhận

Ý nghĩa

- Bảo vệ cơ thể chống mất máu khi các mạch máu bị đứt

- Đây là một phản ứng miễn dịch của cơ thể, khi truyền máu cần thực hiện đúng nguyên tắc để tránh ngưng máu.

 

Câu 3:

1.

- Trong một phút tâm thất trái đã co và đẩy:

         7560 : (24. 60) = 5,25 lít.

- Số lần tâm thất trái co trong một phút là:

         (5,25. 1000) : 70 = 75 ( lần)

Vậy số lần mạch đập trong một phút là: 75 lần.

2.

- Thời gian hoạt động của một chu kỳ tim là:

(1 phút = 60 giây) à ta có : 60 : 75 = 0,8 giây.

         Đáp số : 0,8 giây.

3. Thời gian của các pha :

- Thời gian của pha dãn chung là : 0,8 : 2 = 0,4 (giây)

- Gọi thời gian pha nhĩ co là x giây -> thời gian pha thất co là 3x .

           Ta       có x + 3x = 0,8 – 0,4 = 0,4

→ x = 0,1 giây.

Vậy trong một chu kỳ co dãn của tim:

Tâm nhĩ co hết : 0,1 giây.

Tâm thất co hết : 0,1 . 3 = 0,3 giây.

Câu 4:

1. Thức ăn chỉ thực sự tiêu hoá ở ruột non vì:

- Ở ruột non có đầy đủ các loại enzim tiêu hoá các loại thức ăn.

- Tại đây các loại thức ăn được tiêu hoá các loại thức ăn: Pr, G, Li, Axit Nucleic đến sản phẩm cuối cùng mà cơ thể hấp thu được.

2.

- Tuyến tụy là tuyến pha vì vừa làm nhiệm vụ ngoại tiết (tiết dịch tụy, tiêu hóa thức ăn) vừa làm nhiệm vụ nội tiết (tiết hoocmon Insulin và Glucagon điều hòa đường huyết)

- Cơ chế điều hòa đường huyết:

+ Lượng đường trong máu tăng β của đảo tụy tiết ra Insulin biến Glucagon thành Glicogen tiết chất dự trữ ở gan và cơ. Lượng đường giảm tế bào α tiết Glucagon biến Glicogen thành glucozo.

+ Tuyến trên thận tiết ra Hoocmon Ađreenalin, Noađrênalin. Cooctizol góp phần điều hòa đường huyết.

Câu 5:

1.

- Hô hấp ngoài:

+ Sự thở ra và hít vào ( thông khí ở phổi)

+ Trao đổi khí ở phổi: O2 khuếch tán từ phế nang vào máu.

                                    CO2 khuếch tán từ máu vào phế nang.

- Hô hấp trong

+ Trao đổi khí ở tế  bào: CO2 khuếch tán từ tế bào vào máu.

                                         O2 khuếch tán từ máu vào tế bào.

2.

Cơ sở sinh lí của tiếng khóc chào đời.

- Đứa trẻ khi chào đời bị cắt bỏ dây rốn lượng CO2 thừa ngày càng nhiều trong máu sẽ kết hợp với nước tạo thành H2CO3 => I on H+ tăng => Kích thích trung khu hô hấp hoạt động, tạo ra động tác hít vào, thở ra.  Không khí đi ra tràn qua thanh quản tạo nên tiếng khóc chào đời.

Câu 6:

1.

- Mâu thuẫn:

         + Đồng hoá tổng hợp chất hữu cơ, dị hoá phân huỷ chất hữu cơ

         + Đồng hoá tích luỹ năng lượng, dị hoá giải phóng năng lượng.

- Thống nhất:

         + Đồng hoá cung cấp nguyên liệu cho dị hoá, dị hoá cung cấp năng lượng cho đồng hóa.

         + Đồng hoá và dị hoá cùng tồn tại trong một cơ thể sống, nếu thiếu một trong hai quá trình thì sự sống không tồn tại.

2.

- Khi một tinh trùng đã lọt qua màng của tế bào trứng thì ở màng trứng sẽ diễn ra một loạt những phản ứng để ngăn chặn các tinh trùng khác.

- Giải thích: Sinh đôi hay sinh ba có thể cùng trứng hoặc khác trứng:

+ Sinh đôi, sinh ba.. cùng trứng: Là một trứng được thụ tinh sau đó phôi tách làm hai hay nhiều phần mỗi phần phát triển thành một cơ thể độc lập.

+ Sinh đôi, sinh ba… khác trứng: Là hai hay nhiều trứng cùng rụng mỗi trứng được thụ tinh bởi một tinh trùng sau đó phát triển thành một thai riêng biệt.

---

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Đề thi giao lưu HSG cấp huyện môn Sinh học 8 năm 2020 UBND Huyện Tam Dương có đáp án. Để xem thêm các tài liệu khác các em vui lòng đăng nhập vào trang Chúng tôi để tham khảo và tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tài liệu cùng chuyên mục tại đây:

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?